VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ
luật Tố tụng dân sự[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố
tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa
án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự,
thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự);
trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ
việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng,
của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự
được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật Tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi
người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố
tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố
tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến
hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp
luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Tuân thủ pháp luật
trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân
sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định
của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải
quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ
chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều
luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự
nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân
sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc
do Bộ luật Dân sự và Bộ luật này quy
định.
Điều 5. Quyền quyết định và
tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết
định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình
hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và
không trái đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ
và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và
nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền
và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ
trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh
chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện
kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp
không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương
sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
Điều 8. Bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
1. Trong tố tụng dân sự mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã
hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm
bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự có quyền tự bảo
vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm
bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ
thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.
Điều 10. Hòa giải trong tố
tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân
tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết
định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc
giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của
Nhân dân.
2. Tòa án có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo
quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người
chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành
vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người tiến hành tố tụng
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt
hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 14. Tòa án xét xử tập
thể
Tòa án xét xử tập thể vụ án
dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều 15. Tòa án xét xử kịp
thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai.
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo
yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư,
khách quan trong tố tụng dân sự
1. Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành
viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do
xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Việc phân công người
tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 17. Bảo đảm chế độ xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn
do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản
án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa
án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và
thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm
chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
đó.
3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ,
kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp
tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa
án.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc
khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người
khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng
cho người khuyết tật để dịch lại.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp
luật.
2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc
dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử
dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ
luật này.
3. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án,
quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy
định của Bộ luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các
giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả
việc chuyển giao đó cho Tòa án.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức, cá
nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng
dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân
sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án
dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng
cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá
chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem
xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công
khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án
điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh
tụng để ra bản án, quyết định.
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố
cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động
tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản
về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Chương III
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác
đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ
trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào
nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy
định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn
đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích.
4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
8. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ,
công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh
thổ Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia
tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án
dân sự.
10. Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia
tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho
cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp
luật hôn nhân và gia đình.
8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định
về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa
cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh
chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết
của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải
quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ
tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh
doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
6. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 32. Những tranh
chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án[2]
1.[3] Tranh
chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông
qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời
hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc
phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp,
tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê
lại.
1a.[4] Tranh
chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao
động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà
Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết
định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b.[5] Tranh
chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời
hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa
giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c.[6] Tranh
chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng
tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao
động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động
không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành
quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.[7] (được
bãi bỏ)
3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể
vô hiệu.
2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản
án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao
động của Trọng tài nước ngoài.
5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ
quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định
cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ
giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này là quyết định
đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định
này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa
án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định
tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải
tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án
xem xét hủy.
4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong
trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính về thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TÒA
ÁN CÁC CẤP
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh
chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động
quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và
gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ
luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy
định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu
cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải
quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và
con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú
ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 36. Thẩm quyền của các
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về
dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người
chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân
cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức
công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của
Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy
định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật
này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần
thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 38. Thẩm quyền của các
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa dân sự Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ
luật này.
2. Tòa gia đình và người
chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của Bộ luật này.
3. Tòa kinh tế Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này.
4. Tòa lao động Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa
án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư
trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự
thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên
đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32
của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là
bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết
việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu
cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu
cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích
hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu
cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư
trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải
thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành
án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi
hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn
cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ
sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam;
e) Tòa án nơi người phải
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải
thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký
kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các
bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các
bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa
án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ
của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau
khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi
hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi
hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt
Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng
tài thương mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là
vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ
trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang
thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc
mang thai hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm
việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
s) Tòa án nơi người yêu cầu
cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm
việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ
cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành
viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc
đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình
công;
y) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo
quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp vụ án dân sự
đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về
thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết
mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc
địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa
án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư
trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh
từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ
chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi
cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình
cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan
đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người
lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh
từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư
trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian
cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh
từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực
hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động
sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền
lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các
trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật
này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ
sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người
yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn
trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 41. Chuyển vụ việc dân
sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được
thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra
quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ
án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết
định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu
nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao giải quyết.
4. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 42. Nhập hoặc tách vụ
án
1. Tòa án nhập hai hoặc
nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu
việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều
người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan,
tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một
vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có
các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải
quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết
định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC
DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG
Điều 43. Nguyên tắc xác
định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Thẩm quyền của Tòa án thụ
lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật
này.
Điều 44. Trình tự, thủ tục
thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Trình tự, thủ tục thụ lý,
giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 45. Nguyên tắc giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
1. Việc áp dụng tập quán
được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để
giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp
luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem
xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác
định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật
Dân sự.
Trường hợp các đương sự
viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán
được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc áp dụng tương tự
pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự
pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy
định tại Điều 5 của Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều này.
Khi áp dụng tương tự pháp
luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ
ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều
chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương
tự.
3. Việc áp dụng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân
sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5
và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật Dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân
sự.
Án lệ được Tòa án nghiên
cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định
trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên
tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự
trong vụ việc dân sự đó.
Chương IV
CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG
Điều 46. Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng
dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố
tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải
quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định phân công
Thẩm phán thụ lý vụ việc dân
sự,
Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử
vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố
tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi
người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết định và tiến
hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có
thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở
hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp
luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh án vắng mặt,
một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Phó Chánh án
chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy
nhiệm.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
2. Lập hồ sơ vụ việc dân
sự;
3. Tiến hành thu thập, xác
minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này;
4. Quyết định việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết;
6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền
được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này;
8. Quyết định đưa vụ án dân
sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết;
9. Triệu tập người tham gia
phiên tòa, phiên họp;
10. Chủ tọa hoặc tham gia
xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự;
11. Đề nghị Chánh án Tòa án
phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ
luật này;
12. Phát hiện và đề nghị
Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của
Bộ luật này;
13. Xử lý hành vi cản trở
hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
14. Tiến hành hoạt động tố
tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
trước khi mở phiên tòa;
2. Đề nghị Chánh án Tòa án,
Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền;
3. Tham gia Hội đồng xét
xử vụ án dân sự;
4. Tiến hành các hoạt động
tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm tra viên
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra hồ sơ vụ việc
dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét
lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Kết luận về việc thẩm
tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự
với Chánh án Tòa án;
3. Thu thập tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
4. Hỗ trợ Thẩm phán thực
hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thư ký Tòa án
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị các công tác
nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa;
2. Phổ biến nội quy phiên
tòa;
3. Kiểm tra và báo cáo với
Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa;
4. Ghi biên bản phiên tòa,
phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham
gia tố tụng;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 52. Những trường hợp
phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương
sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho
rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 53. Thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội
đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một
người được tiến hành tố tụng;
3. Họ đã tham gia giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân
sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ
trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên.
Điều 54. Thay đổi Thư ký
Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra
viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
3. Là người thân thích với
một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
Điều 55. Thủ tục từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án
1. Việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại
phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 56. Quyết định việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án
Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền
theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét
xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét
xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét
xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu
người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thay đổi Thẩm phán,
Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người
khác thay thế.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra
viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định
của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo
quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Viện trưởng vắng
mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản
1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện
kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý,
giải quyết vụ việc dân sự;
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ
việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy
định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này;
4. Tham gia phiên tòa,
phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo
quy định của Bộ luật này;
5. Kiểm sát bản án, quyết
định của Tòa án;
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa
án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
7. Đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp
luật;
8. Kiểm sát hoạt động tố
tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm tra viên
Khi được phân công tiến
hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ
việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ
việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát;
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Điều 60. Thay đổi Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 61. Thủ tục từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được
lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề
nghị thay đổi Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố
tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó
nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa, việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào
biên bản phiên tòa.
Điều 62. Quyết định việc
thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên
do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay
đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người
bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định
theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi
Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm
sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì
do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Việc thay đổi Kiểm sát
viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải
cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
Chương V
THÀNH
PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 63. Hội đồng xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định
tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ
thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự
là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang
công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì
phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện
tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều 64. Hội đồng xét xử
phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm
vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật
này.
Điều 65. Xét xử vụ án dân
sự theo thủ tục rút gọn
Việc xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Điều 66. Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba
Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm
Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 67. Thành phần giải
quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều
27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ
luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc
dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết
yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI
NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân
sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự
là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án
dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật
này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật
này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng,
lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân
sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do
Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị
kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa
án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết
vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không
có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu cầu giải quyết
việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện
pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án
công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động.
6. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc
dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai
đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật
tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp
luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân
sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng
dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy
quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ
mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa
án.
4. Đương sự là người chưa
đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành
vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự,
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người
đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ
sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này
tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao
động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố
tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ
tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực
hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ
chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ
của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ
ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Nộp tiền tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp
luật;
3. Cung cấp đầy đủ, chính
xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho
đương sự khác và Tòa án;
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ
sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
5. Cung cấp tài liệu, chứng
cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
6. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó cho mình;
7. Đề nghị Tòa án xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề
nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ;
đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ,
quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu
tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;
8. Được biết, ghi chép, sao
chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập,
trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
9. Có
nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có,
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính
đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền
yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
10. Đề nghị Tòa án quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
11. Tự thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
12. Nhận thông báo hợp lệ
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ
người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
14. Yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
15. Tham gia phiên tòa,
phiên họp theo quy định của Bộ luật này;
16. Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc;
17. Đề nghị Tòa án đưa
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
18. Đề nghị Tòa án tạm đình
chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
19. Đưa ra câu hỏi với
người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề
cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
20. Tranh luận tại phiên
tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
21. Được cấp trích lục bản
án, bản án, quyết định của Tòa án;
22. Kháng cáo, khiếu nại
bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
23. Đề nghị người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
24. Chấp hành nghiêm chỉnh
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
25. Sử dụng quyền của đương
sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của
Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu
quả do Bộ luật này quy định;
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu
cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền, nghĩa vụ
của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về
việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị
đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập
đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên
quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản
tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ
án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy
định tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc
lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến
việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều
71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để
giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
khởi kiện vụ án khác.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền
lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì
có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.
Điều 74. Kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là
cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được
thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là
cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc
đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ
chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ
quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức
tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ
sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới
thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp tổ chức được
chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức
đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không
có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố
tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng;
nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị
giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA
TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được
làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của
đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý
hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại
diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không
thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán
bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ
sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều
đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó
không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Khi đề nghị Tòa án làm
thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề
nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các
giấy tờ theo quy định của Luật Luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý
hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ
giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp
lý hoặc thẻ luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại
diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ
điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của
đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ
và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu
cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối
đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề
nghị.
Điều 76. Quyền, nghĩa vụ
của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi
khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp
những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều
109 của Bộ luật này.
3. Tham gia việc hòa giải,
phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt
pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp
được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà
Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 77. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có
liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia
tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ
của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông
tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực
những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo
nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng
xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong
thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ
chức.
5. Được thanh toán các
khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu
tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố
tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho
đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên
tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người
làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa,
phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không
có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết
định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người
làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên.
Điều 79. Người giám định
Người giám định là người có
kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối
tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu
giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ
của người giám định
1. Người giám định có
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có
trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp
tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với
người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến
việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách
quan;
d) Phải thông báo bằng văn
bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá
khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc
không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu
đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông
báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu
thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác
nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí
mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám
định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ
chối giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này và tại Điều
34 của Luật Giám định tư pháp;
b) Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 81. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là
người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong
trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên
dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn
và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người
khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật
nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại
diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe,
nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện
hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho
người khuyết tật đó.
Điều 82. Quyền, nghĩa vụ
của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung
thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung
thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ
chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 83. Thủ tục từ chối
giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối
hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên
tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết định việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa,
phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án
quyết định.
2. Tại phiên tòa, phiên
họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị
yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi
người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải
quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người
giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
Điều 85. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố
tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy
quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
2. Người đại diện theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể
lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện
vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập
thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho
người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao
động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao
động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp,
đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao
động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy
quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương
sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường
hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại
diện.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ
của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự
trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương
sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những trường hợp
không được làm người đại diện
1. Những người sau đây
không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự
trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của
họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người
được đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong
các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người
đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách
là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo
pháp luật.
Điều 88. Chỉ định người đại
diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng
dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp
luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ
luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ việc lao động
mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao
động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không
chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ
định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Điều 89. Chấm dứt đại diện
trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp
luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 90. Hậu quả của việc
chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại
diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng
lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền
cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại
diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham
gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục
do Bộ luật này quy định.
Chương VII
CHỨNG
MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 91. Nghĩa vụ chứng
minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp
pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi
kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ
chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao
động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý,
lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ
án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao
động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng
lao động;
c) Các trường hợp pháp luật
có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu
cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập,
cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối
đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp,
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa
ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập
được có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 92. Những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện
sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện
rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện
đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện
đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp
có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính
khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính.
2. Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận
của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không
phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại
diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa
nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân
sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao
nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn
cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay
sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ
các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe
được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm
chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài
sản, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự
kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng,
chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định.
Điều 95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội
dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn
được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của
người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc
văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của
tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện
tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư
điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ
phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự,
lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản,
băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm
thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên
tòa.
6. Kết luận giám định được
coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài
sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm
định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự
kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ
nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng,
chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật
quy định.
Điều 96. Giao nộp tài liệu,
chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo
đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ
sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ
tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập
theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương sự giao nộp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ
tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang
của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký
của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu
vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài
liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng
không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn
chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải
quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án
đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng
thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ
đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao
nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình
giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình
bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn
tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho
đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ
không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc
người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Điều 97. Xác minh, thu thập
chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc
được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng
và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc
giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân
cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập
tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết
định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do
Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây
để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương
sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương
sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại
chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác
minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật
khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc
vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo
quy định của Bộ luật này.
3. Khi tiến hành các biện
pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra
quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc
thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu,
chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành
biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định,
trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông
báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
6. Viện kiểm sát thu thập
tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 98. Lấy lời khai của
đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành
lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai
chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường
hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự.
Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự
khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời
khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở
Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa
án.
2. Biên bản ghi lời khai
của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc
điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi
lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người
lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi
thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai.
Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì
phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an
xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của
đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69
của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp
của đương sự đó.
Điều 99. Lấy lời khai của
người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm
chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của
người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của
người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định
tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của
người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với
sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản
lý, trông nom người đó.
Điều 100. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm
chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự
với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được
lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều 101. Xem xét, thẩm
định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại
chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải
báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc
xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định
tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét,
thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ
ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng
được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét,
thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ
chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi
cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được
xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem
xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 102. Trưng cầu giám
định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu
cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề
nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự.
Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân
sự.
2. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định.
Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám
định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có
kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết
luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải
thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để
trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ
sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi
phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám
định trước đó.
5. Việc giám định lại được
thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không
chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều 103. Trưng cầu giám
định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị
tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút
lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định
trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo
chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan
cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ
được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó
gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết
định trưng cầu giám định.
Điều 104. Định giá tài sản,
thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung
cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
2. Các đương sự có quyền
thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định
giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3. Tòa án ra quyết định
định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự;
b) Các đương sự không thỏa
thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau
hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với
nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị
trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá
tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục
thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa
án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và
thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành
tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được
tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến
hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp
cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời
chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa
điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các
cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định
giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng
định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan
tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì
Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia
Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu
cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách
nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến
hành định giá;
c) Việc định giá phải được
lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham
dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu
quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến
ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài
sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu
không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá
tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
Điều 105. Ủy thác thu thập
chứng cứ
1. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự,
người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện
pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác
phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những
công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định
ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn
01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn
bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc
ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết
định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập
chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà
nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định về vấn đề này.
5. Trường hợp không thực
hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã
thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải
quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều 106. Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu
ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng
cứ cần cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp đương sự đã
áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể
tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình
hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu
thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu,
chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của
cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu,
chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của
Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn
nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát
có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 107. Bảo quản tài
liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã
được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu
trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ không
thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có
trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao tài
liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập
biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên
bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu,
chứng cứ theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại
tài liệu, chứng cứ.
Điều 108. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ
phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá
từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính
liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 109. Công bố và sử
dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công
bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai
nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ
tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự
biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Bảo vệ chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ đang
bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì
đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo
toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể
quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ,
chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện
pháp khác.
2. Trường hợp người làm
chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ
hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có
hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó.
Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem
xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
CÁC
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 111. Quyền yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền
yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu
thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành
án.
2. Trong trường hợp do tình
thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có
thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ
luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại
Điều 135 của Bộ luật này.
Điều 112. Thẩm quyền quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem
xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định.
Điều 113. Trách nhiệm do áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu
cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho
người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt
hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 114. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành
quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao
động.
6. Kê biên tài sản đang
tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi
giữ.
11. Phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện
hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với
người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu
và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu
biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác mà luật có quy định.
Điều 115. Giao người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục
Giao người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa
có người giám hộ.
Việc giao người chưa thành
niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
Điều 116. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến
yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện
trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của
người được cấp dưỡng.
Điều 117. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
Điều 118. Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động
tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm,
tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Điều 119. Tạm đình chỉ thi
hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người
lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động
không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không
được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động.
Điều 120. Kê biên tài sản
đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có
thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản
giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định
của Tòa án.
Điều 121. Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh
chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
cho người khác.
Điều 122. Cấm thay đổi hiện
trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài
sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo
gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài
sản đó.
Điều 123. Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu
dài.
Điều 124. Phong tỏa tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 125. Phong tỏa tài sản
ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi
giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người
có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo việc thi hành án.
Điều 126. Phong tỏa tài sản
của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người
có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho
thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để
bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 127. Cấm hoặc buộc
thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện
hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực
hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa
án giải quyết.
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối
với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người
có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên
quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và
việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo
đảm việc thi hành án.
Điều 129. Cấm tiếp xúc với
nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo
lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp
đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia
đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 130. Tạm dừng việc
đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu,
phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy
việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 131. Bắt giữ tàu bay,
tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án
dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là
tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền,
lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng
không dân dụng Việt Nam.
2. Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển bị yêu cầu bắt
giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu
biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
b) Chủ tàu là người có
nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
c) Người thuê tàu trần,
người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là
người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải
theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần,
người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ
tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp đang được
giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
đ) Tranh chấp đang được
giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển
đó.
3. Trình tự, thủ tục bắt
giữ tàu bay, tàu biển được áp dụng theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu
bay, tàu biển.
Điều 132. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ
luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn tạm
thời khác do luật khác quy định.
Điều 133. Thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh
chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm
thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho
sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ
luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận
đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc
ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136
của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
b) Trường hợp Hội đồng xét
xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội
đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì
Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau
khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của
Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội
đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu
phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án
và ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Đối với trường hợp yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ
luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ
kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn
yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm
phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu biết.
4. Trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật
này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa
vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải
thực hiện.
Điều 134. Kiến nghị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị;
biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có quyền
và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp, hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến
nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 135. Tòa án tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 136. Buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8,
10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh
được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt
hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ
phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm
quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng
nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện
biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi
giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào
ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 137. Thay đổi, áp dụng
bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn
cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi
hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp
dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 138. Hủy bỏ việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết
định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác
thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên
có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án
được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án
trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng
tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ tục ra quyết định
hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều 139. Hiệu lực của
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi
ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 140. Khiếu nại, kiến
nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án
về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc
Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời
của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Điều 141. Giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Tòa án phải xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc
gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc giải
quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 142. Thi hành quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Chương IX
ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 143. Tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao
gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ
thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí
phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí
cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các
khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
Điều 144. Xử lý tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí
thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào
tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo
quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được
phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số
tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải
quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 145. Chế độ thu, chi
trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án
phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có
yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân
sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng
có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn
hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp
vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người
phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 147. Nghĩa vụ chịu án
phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án
phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự
không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu
cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí
sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa,
Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận
hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn
thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự
được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình
phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm
đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án
được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Nghĩa vụ chịu án
phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải
chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc
thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa
vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ
tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ
chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ
phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí
được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ,
chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không
thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa
lệ phí.
Điều 150. Quy định cụ thể
về án phí, lệ phí
Căn cứ vào quy định của
Luật Phí và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về
án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc
cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa
án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG
KHÁC
Điều 151. Tiền tạm ứng chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy
thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương
trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy
thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy
thác tư pháp.
Điều 152. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Nguyên đơn, người kháng
cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy
thác tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự
khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 153. Nghĩa vụ chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không
được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa
án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được
chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả
hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài;
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của
Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 154. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp
thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số
tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác
tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa
án.
Điều 155. Tiền tạm ứng chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Tiền tạm ứng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành
việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm
định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem
xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét
thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên
đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc
thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án
chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa
án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ
được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ
thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của
Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Điều 158. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm
phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của
Tòa án.
Điều 159. Tiền tạm ứng chi
phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí
giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định
theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số
tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định
tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định
Trường hợp các đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp các bên đương sự
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định;
2. Trường hợp Tòa án xét
thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định;
3. Đương sự, người có yêu
cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám
định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định
của Luật Giám định tư pháp.
Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi
phí giám định
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng
minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định
chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định
đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận
yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám
định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám
định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu
giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu
giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng
minh là có căn cứ;
3. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của
Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình
yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết
quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện
phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu
giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối
với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều 162. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịu chi phí
giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng
đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn
thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 163. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá
tài sản
1. Tiền tạm ứng chi phí
định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định
giá tạm tính để tiến hành việc định giá tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp
lý phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy
định của pháp luật.
Điều 164. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa
vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định
giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản;
2. Trường hợp các bên đương
sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên
đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án
quyết định;
3. Đối với trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí định giá tài
sản,
thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không
được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi
người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị
phần tài sản mà họ được chia;
3. Trường hợp Tòa án ra
quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản
3 Điều 104 của Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
a) Đương sự phải chịu chi
phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định
giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định
giá tài sản của Tòa án là không có căn
cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ
luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định
giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này và Hội
đồng định
giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu
chi phí định giá tài sản;
5. Các trường hợp đình chỉ
giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định
giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản;
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được
thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1,
2, 4 và 5 Điều này.
Điều 166. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người
phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm
ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền
còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều 167. Chi phí cho người
làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực
tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án
triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời
làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng
với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và
đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do
đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 168. Chi phí cho người
phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên
dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy
định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là
khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong
phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên
dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu
cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều 169. Quy định cụ thể
về các chi phí tố tụng
Căn cứ vào quy định của Bộ
luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá
tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do
luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án.
Chương X
CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những
người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo,
giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị
của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác
mà pháp luật có quy định.
Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau
đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng,
người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham
gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
3. Đương sự, người đại diện
của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong
những trường hợp do Bộ luật này quy định;
4. Nhân viên tổ chức dịch
vụ bưu chính;
5. Người có chức năng tống
đạt;
6. Những người khác mà pháp
luật có quy định.
Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng
các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo;
2. Cấp, tống đạt, thông báo
bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng
khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
3. Niêm yết công khai;
4. Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
5. Cấp, tống đạt, thông báo
bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Điều 174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo
quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành
các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào
biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng
là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu
chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải
được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn
tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu
chính chuyển đến.
Điều 176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện
tử
Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được
cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà
các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa
chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải
được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 175 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi
cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp,
tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi
cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ
luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi
cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực
hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn
bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ
lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó
từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì
người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích
có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố,
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam
kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ
vụ án.
Trường hợp người được cấp,
tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư
trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được
việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của
đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị
trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo
quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ
án.
Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan,
tổ chức
1. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ
chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp
luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải
được những người này ký nhận. Trường
hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử
người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng
đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông
báo.
2. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản
tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
177 của Bộ luật này.
Điều 179. Thủ tục niêm yết
công khai
1. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy
định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức
năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau
đây:
a) Niêm yết bản chính tại
trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng
của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi
cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối
cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông
báo;
c) Lập biên bản về việc
thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết.
3. Thời hạn niêm yết công
khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 180. Thủ tục thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc
có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp,
tống đạt, thông báo nhận được thông
tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông
báo.
2. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các
đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án,
trên một trong các báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng
trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng
Trường
hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ
quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực
hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ
quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương XI
THỜI
HẠN TỐ TỤNG
Điều 182. Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một
khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể
được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có
thể sẽ xảy ra.
Điều 183. Áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng,
quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng
trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự.
Điều 184. Thời hiệu khởi
kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một
bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án
cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ
việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc
từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 185. Áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ
luật Dân sự về thời hiệu được áp
dụng trong tố tụng dân sự.
Phần thứ hai
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương XII
KHỞI
KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 186. Quyền khởi kiện
vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau
đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 187. Quyền khởi kiện
vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công
cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân
và gia đình theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể
lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi
kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công
cộng theo quy định của Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ
án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp
luật.
5. Cá nhân có quyền khởi
kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Điều 188. Phạm vi khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan
hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan,
một tổ chức, một cá nhân khác về một
quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 187
của Bộ
luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một
quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng một vụ án.
Điều 189. Hình thức, nội
dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện
của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng
lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn
khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn
phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó
phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của
người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại
diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải
ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết
tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký
tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có
người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận
vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là
người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự
mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của
người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi
kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi
kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan,
tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa
thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người
có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa
chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc
trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có
trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax
và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường
hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu
Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của
người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng
cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện
phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể
nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu,
chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị
xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác
theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện
đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn
khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa
án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình
thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày
đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được
ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định
được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày
đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức
dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không
chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính
chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi
kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương
thức gửi trực
tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án
cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện
là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và
được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 191. Thủ tục nhận và
xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp
nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra
bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp
trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp
ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn
qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,
Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết
định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý
vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật
này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho
Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện
cho người khởi kiện nếu vụ
việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của
Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều 192. Trả lại đơn khởi
kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn
khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có
quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc
không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi
kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người
khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà
Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi
người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài
sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho
ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được
quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật
này mà
người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ
trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách
quan, sự kiện bất
khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2
Điều 193 của Bộ luật này.
Trường
hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư
trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có
nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo
địa chỉ mới cho cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người
khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo
thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi
kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ
của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung
theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn
khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn
bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ mà
Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
3. Đương sự có quyền nộp đơn
khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người
quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho
thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà
trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được
quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi
kiện;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3
Điều này.
Điều 193. Yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện
không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm
phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người
khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng;
trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản
thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi
kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời
hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi
kiện.
2. Trường hợp người khởi
kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189
của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi
kiện.
2. Ngay sau khi nhận được
khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công
một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị
có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn
tiến hành phiên họp.
4. Căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
5. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát
có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
6. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh
án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ
thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu
nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi
ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và
Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường hợp có căn cứ xác
định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại
khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu
quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu
nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh
án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để
họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số
tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp
tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của
Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí và nộp cho Tòa án biên
lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án
khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi
kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ
lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 196. Thông báo về việc
thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho
nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý
vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu
dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin
về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn
bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã
thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu
có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể
người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo
thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng
cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải
có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của
việc bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có
đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông
báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Điều 197. Phân công Thẩm
phán giải quyết vụ án
1. Trên cơ sở báo cáo thụ
lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định
phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu
nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm
phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp,
việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự
khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình giải
quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được
nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường
hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại
từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy
định tại Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này.
Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan khi nhận được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản
ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn
thì bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu
rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì
Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có
quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
Điều 200. Quyền yêu cầu
phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp
cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn
có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị
đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù
trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được
chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì
làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra
yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 201. Quyền yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ
có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ
được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính
xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 202. Thủ tục yêu cầu
phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục
khởi kiện của nguyên đơn.
Chương XIII
THỦ
TỤC HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị
xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước
ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy
định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ
án;
b) Đối với các vụ án quy
định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ
án.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do sự kiện bất khả
kháng, trở
ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại
kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo
quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương
sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh
chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết
khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng
cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án