QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 91/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự.
Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng
xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân,
pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí,
độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân
sự).
Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý
do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân
thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết,
thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu
lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không
được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh
vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy
định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.
4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng
một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình
thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp
dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một
lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy
định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp
luật dân sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và
không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh
quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy
định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải
bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng
đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với
quy định của pháp luật được khuyến khích.
XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ
BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định
của luật.
4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt
động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
5. Chiếm hữu tài sản.
6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
8. Thực hiện công việc không có ủy quyền.
9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 9. Thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình,
không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình
không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình
gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục
đích khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản
1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu
quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của
họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật
quy định.
Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó
có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thường thiệt hại.
6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm
phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường
toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy
định khác.
Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng,
bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo
vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện
trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành
chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do
chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều
6 của Bộ luật này được áp dụng.
Điều 15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền
Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm
được khôi phục và có thể được bảo vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11
của Bộ luật này.
Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ
NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh
ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn
với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan
hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường
hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện
theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ
giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động
sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố
người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do
người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không
đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần,
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến
phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố
người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự
gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp
luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân
thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật
của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc
theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân
thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ,
chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì
phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ,
tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ
theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác
định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được
xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và
được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi
hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi
hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và
chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu
cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi
dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác
định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ
việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc
khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên
của mình.
5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc
ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ
của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ,
mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con
khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết
thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng
người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự
đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm
lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của
người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con
nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha,
mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết
thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước
ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã
chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự
đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha
đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của
con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha
đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định
theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định
theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và
được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc
mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ
nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và
chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường
hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường
hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến
dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi
hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới
chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn
giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu
cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 31. Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam
do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ
Việt Nam được bảo đảm theo luật.
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì
phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự
đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội
nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động
công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có
hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì
người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử
dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng,
thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính
mạng trái luật.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa
thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người;
thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử
nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên
cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm
quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên
hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính
mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải
có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người
giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;
c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng
xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau
khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp
không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá
nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ
bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này
được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm,
uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người
đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Điều 35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy
xác
1. Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống
hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa
bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học
khác.
2. Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa
bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên
cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử
nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
3. Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải
tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có
liên quan.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong
trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình
chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.
2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền,
nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có
quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ
luật này và luật khác có liên quan.
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật.
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch
theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới
tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả
xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan
đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập,
lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được
các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các
hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và
bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ
sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người
khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong
quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng,
quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và
các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan
hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ
đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên
quan.
Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh
sống.
3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn
với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi
cư trú mới.
Điều 41. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ;
nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là
nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú
của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 42. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám
hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của
người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 43. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung
sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 44. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi
đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp
họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Điều 45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương
tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ
trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy
ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2
Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
(sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý
chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định
được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực
hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha,
mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn
chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và
có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp
cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này
được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn
người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp
nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người
giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với
con chưa thành niên.
Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ.
Điều 51. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người
giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp
nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của
người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của
người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con
của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân
thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
của người được giám hộ.
2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ
hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có
tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc
giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay
đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.
Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau
đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ;
nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột
hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột
hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này
thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này
thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám
hộ.
Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi
dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều
48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi
dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là
người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người
giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một
người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người
giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có
vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ
1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53
của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có
trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại
Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử
người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ
đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm
người giám hộ.
3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi
rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng
tài sản của người được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật
này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do
Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật
này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định
người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
chưa đủ mười lăm tuổi
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ
trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ
trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng
cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của
người được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài
sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp,
đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được
giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng
cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ
có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp
giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của
người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án
trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49,
Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm
giám hộ.
2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người
được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương
nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám
hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao
giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó
ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của
người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám
hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60
của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ
tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền,
nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho
người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có
đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp
luật về hộ tịch.
Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ
thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám
hộ.
2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng,
kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người
thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ,
chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà
chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của
người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp
luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
được giám hộ.
3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt
việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của
người được giám hộ.
4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc
giám hộ.
Mục 5. THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ, TUYÊN BỐ
MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì
người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng
tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều
này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người
vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa
án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của
chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư
hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ
tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của
Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và
phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người
vắng mặt.
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài
sản của người vắng mặt.
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã
chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể
tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về
người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này
được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu
không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính
từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly
hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích
để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy
định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi
người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên
bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên
hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao
cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích
thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực
là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với
người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do
người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được
ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là
người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố
mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra
quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án
có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh
kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày
tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là
còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật
này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án
xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để
ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án
tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu
lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác
của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được
giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo
quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác
thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người
đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi
phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết,
trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án
cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho
ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với
người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những
người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết
người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải
hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định
của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên
bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm
lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 76. Pháp nhân phi thương mại
1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính
là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các
thành viên.
2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà
nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Điều lệ của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy
định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ
quan khác;
g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của
pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành
viên;
i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải
quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức,
giải thể pháp nhân.
Điều 78. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của
pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt
động.
3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
4. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
1. Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp
nhân. Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai.
2. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân.
Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 80. Quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt
Nam.
Điều 81. Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập
viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền
sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi
và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng
của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp
nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp
nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ
theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân
sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại
diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại
diện tại Chương IX Phần này.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp
nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp
nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát
sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời
điểm chấm dứt pháp nhân.
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên
hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp
nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không
chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người
của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp
luật có quy định khác.
1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời
điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ
được chuyển giao cho pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được
sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập).
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại;
quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp
nhân sáp nhập.
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa
vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân
khác.
2. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm
dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân
chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.
1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về tài sản.
Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự
sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi
khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã
ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các
khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí
giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được
chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài
sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật
về phá sản.
Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp
nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ
đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải
quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ
thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 của
Bộ luật này.
Điều 98. Đại diện tham gia quan hệ dân sự
Việc đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương tham gia quan hệ dân sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của cơ quan nhà nước. Việc đại diện thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được
thực hiện trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài
sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài
sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương thành lập không chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa
phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo quy định của pháp
luật.
4. Cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước khác ở Trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên quan có
quy định khác.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập
với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn
trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà nước
của nước ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt
Nam được áp dụng tương tự khoản 1 Điều này.
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC
VÀ TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông
báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên
khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân
sự do mình xác lập, thực hiện.
2. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ
gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.
1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình,
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212
của Bộ luật này.
2. Việc xác định tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác,
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 506
của Bộ luật này.
3. Việc xác định tài sản chung của các thành viên của tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định
theo thỏa thuận của các thành viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của
hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm
thực hiện bằng tài sản chung của các thành viên.
2. Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung
để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên
thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc
luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản
của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác định theo phần
bằng nhau.
1. Trường hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp
tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lý của giao dịch được áp dụng
theo quy định tại các Điều 130, 142 và 143 của Bộ luật này.
2. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá
phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba
thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản được
đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản không phải
đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải được công khai.
Điều 107. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao
dịch.
2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản chưa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài
sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 110. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính
năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng
của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
3. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển
giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 111. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất
và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ
nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền
để chia.
Điều 112. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc
không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp
đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ
bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính
năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những
đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng
vật đó.
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ
với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc
có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được
hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển
giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài
sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài
sản khác.
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Điều 118. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt
được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức
thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là
giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện
bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc
hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh
hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một
bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều
kiện đó không xảy ra.
Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì
việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều
404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy
định tại Điều 648 của Bộ luật này.
Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định
tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy
định khác.
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật,
trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ
thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã
hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che
giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao
dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô
hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh
nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu
của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo
quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập,
thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không
bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực
hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ
nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu
lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho
một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên
bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu
trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc
các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác
lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe
dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô
hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc
của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của
đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một
bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm
tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của người thân thích của mình.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào
đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về
hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình
thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn
bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên
hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy
định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp
này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao
dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của
giao dịch.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành
tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn
trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan
đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy
định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ
ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình
xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch
được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa,
cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập
giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự
không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của
Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
không bị hạn chế.
Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao
dịch dân sự vô hiệu
1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao
dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay
tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao
dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng
ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ
trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá
tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể
này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay
tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản
2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao
dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi
thường thiệt hại.
1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người
đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi
chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình
nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được
xác lập, thực hiện.
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện
và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp
luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được
người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và
mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140
và Điều 141 của Bộ luật này.
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có
tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy
quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các
thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là
người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân
sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người
thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để
đạt được mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành
vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập,
thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được
đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà
không phản đối.
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể
thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ
thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt
thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được
đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành
vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có
liên quan.
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập,
thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc
pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là
người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi
đại diện của mình.
Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại
diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực
hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn
hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch
không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự với mình không có quyền đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại
diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với
người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải
biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu
cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch
cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại
diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện
đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong
các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn
hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch
không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người
được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch
với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã
giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao
dịch.
3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại
diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao
dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện
cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt
hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt
hại.
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này
đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần,
tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa
năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời
gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa
tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm,
cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt
đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày
đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày
được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện
không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời
điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết
thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng
của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm
kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc
ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp
theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi
tư giờ của ngày đó.
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn
đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy
định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng
thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra
trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp
dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ.
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời
hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc
thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện
để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể
được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời
hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân
sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu
đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu
lực.
Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính
liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì
thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián
đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng
thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người
có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người
khác.
Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát
sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể
có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi
thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không
thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác
động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi
kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là
pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại
diện được.
Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp
sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ
của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp
theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN
KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Điều 159. Quyền khác đối với tài sản
1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm
giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt.
Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực
hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền
sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối
với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành
vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan
nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân
tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc
của người khác.
Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản
1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực
hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật
không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật
không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc
người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi,
lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài
sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở
hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Mục 2. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở
hữu, quyền khác đối với tài sản.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị
trường.
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự
bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng
những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu
cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong
trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân
sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định
được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị
thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi
lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của
chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu
từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có
được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền
định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu
có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp
khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 133 của Bộ luật này.
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có
quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó
hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó
chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu
người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường
thiệt hại.
Mục 3. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy
cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây
một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối
với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở
người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy
hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.
Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể
phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi
trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc
phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể
phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để
gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với
tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây
vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối
với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa
thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh
giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường
hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn
trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo
chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật
và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong
khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định;
nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần
vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng
cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau
về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm
mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu
chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh
giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó
là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do
chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn
phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản
liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây
dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở
hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường
của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa
lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có
nguy cơ gây thiệt hại
1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống
bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các
biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo
yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu
bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối,
công trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất,
chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật
về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công
trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu
tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo
đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và
xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối,
công trình phải bồi thường.
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà
bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay
ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn
cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230,
231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.
Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ
để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình
Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu
biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
1. Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một
khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có
tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài
sản được giao cho người khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy
đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của
Bộ luật này.
1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách
minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng,
công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy
đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của
Bộ luật này.
Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu
1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng
người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.
2. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người
chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người
chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.
3. Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng
thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo
quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 185. Bảo vệ việc chiếm hữu
Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm
hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục
tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi
phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm
giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản
lý tài sản
1. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc
chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác
định.
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở
thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua
giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch
dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao
tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung
của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao,
được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở
hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với
tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không
được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích
công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 191. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa
thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Điều 193. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự
thực hiện không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài
sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế,
từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt
khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài
sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Điều 196. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy
định.
2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa
theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản
nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành
quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý.
Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở
hữu toàn dân
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực
hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 199. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn
dân
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân
được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 200. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được đầu
tư vào doanh nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp
thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài
nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật có
liên quan.
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản
lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà
nước giao.
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực
hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi,
theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được quy định trong điều lệ.
Điều 203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai
thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Cá nhân, pháp nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản,
tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích,
có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá
nhân, pháp nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá
nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra,
khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số
lượng, giá trị.
Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc
sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và
các mục đích khác không trái pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp
nhất.
Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của
pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền
sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài
sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền
sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân
chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối
với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với
tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng
cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù
hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp
của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt
tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng
nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không
phân chia.
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản
do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được
xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành
viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt
tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người
thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu
chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ
trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân
chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có
quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận
hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ
chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung
trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của
tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp
luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ
ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này,
trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu
căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.
Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở
hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu
lợi nhuận.
2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu,
lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn
khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung
hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của
pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 216. Quản lý tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc
nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 217. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của
mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 218. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở
hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa
thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu
của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01
tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác
nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu
chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo
phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác
phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên
mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu
tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu
cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản
từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa
kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của
cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ
bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế
thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình
đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định
tại Điều 228 của Bộ luật này.
Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu
chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải
được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc
theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài
sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện
vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của
mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu
chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản
riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu
cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia
này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu
cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
Điều 220. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được chia.
2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản
chung.
3. Tài sản chung không còn.
4. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Mục 3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau
đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do
hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
3. Thu hoa lợi, lợi tức.
4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài
sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia
súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của
Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do luật quy định.
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp
pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Người tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản
có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao
đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật
thì có quyền sở hữu tài sản đó.
Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi,
lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu
được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập
với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp
nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở
hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật
phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật
mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật
phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào
tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và
thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản
của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới;
c) Quyền khác theo quy định của luật.
3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào
tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó
không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị
sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản
của mình và bồi thường thiệt hại;
b) Quyền khác theo quy định của luật.
4. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của mình vào một bất
động sản của người khác thì chủ sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu người sáp
nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài
sản và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn
với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu
chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản
của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không
được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị
trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và
thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài
sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới.
Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật
mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.
2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế
biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh
toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật
liệu đó.
3. Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên
vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật
liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo
thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên
vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường
thiệt hại.
Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu
đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản
thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài
sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi
gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa
chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản
giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải
thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được
ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc
về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được
ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước;
người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở
hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an
cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà
không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm
kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn
hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy
tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch
sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc
bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người
tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương
cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh
rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết
được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại
tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên
thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã
nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải
thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người
khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không
đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc
bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác
lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người
nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định,
phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di
tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó
thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
1. Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ
sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau
01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc
và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia
súc.
2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì
phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia
súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì
người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị
số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia
súc.
Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
1. Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt
được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà
nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến
nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời
gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.
2. Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì
phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng
hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm
chết gia cầm.
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng,
ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường
hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không
thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để
chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà
không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người
có ruộng, ao, hồ.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế
theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động
sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ
thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan
quy định khác.
Tiểu mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 237. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác.
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình.
3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
5. Tài sản bị trưng mua.
6. Tài sản bị tịch thu.
7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy
định của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người
khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền
sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì
quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh
quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của
mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ
bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật
tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân
theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác
Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia
cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở
hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ
luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã
được xác lập theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của
luật có liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử
lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không
áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của
chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản
đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối
với tài sản đó chấm dứt.
Điều 243. Tài sản bị trưng mua
Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì
quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị
tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ
thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có
hiệu lực pháp luật.
Mục 1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên
một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc
khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất
động sản hưởng quyền).
Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự
nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá
nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề
Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận
của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng
quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động
sản chịu hưởng quyền.
2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng
quyền.
3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực
hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Điều 249. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền
kề
Trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu
hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng
quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ
sở hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động
sản chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản
hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.
Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn
nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy
xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc
rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy
tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng
hoặc nơi sinh hoạt công cộng.
Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát
nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước
chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc
ngăn chặn dòng nước chảy.
Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn
nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ
vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước
chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 253. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước,
tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một
lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có
nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho
người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của
các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có
quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý
trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận
tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất
động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối
đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho
chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do
các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho
các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ
sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người
phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 255. Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động
sản khác
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin
liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải
bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường.
Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc
quyền sở hữu của một người.
2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh
nhu cầu hưởng quyền.
3. Theo thỏa thuận của các bên.
4. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và
hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác
trong một thời hạn nhất định.
Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc.
Điều 259. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài
sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân,
pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 260. Thời hạn của quyền hưởng dụng
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do
luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu
người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa
30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 261. Quyền của người hưởng dụng
1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa
lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với
tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực
hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài
sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật
có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của
tài sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử
dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu
đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng
dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người
hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy
giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng,
giá trị của tài sản.
Điều 264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu
được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có
hiệu lực.
2. Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa
lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được
hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian người đó
được quyền hưởng dụng.
Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
2. Theo thỏa thuận của các bên.
3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của
quyền hưởng dụng.
4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng
trong thời hạn do luật quy định.
5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.
6. Theo quyết định của Tòa án.
7. Căn cứ khác theo quy định của luật.
Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng
Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho
chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó
thuộc về chủ thể khác.
Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận
hoặc theo di chúc.
Điều 269. Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất
chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng
đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
liên quan có quy định khác.
Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 270. Thời hạn của quyền bề mặt
1. Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật,
theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng
đất.
2. Trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của
quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải
thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt
1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt
nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng
đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được
trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch,
tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo
lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ
thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong
phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
Điều 272. Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.
4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của
Luật đất đai.
5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại
mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ
thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình
trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi
quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử
dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền
sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải
xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài
sản.
Mục 1. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi
chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền
hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc
nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên
có quyền).
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền.
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật.
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 276. Đối tượng của nghĩa vụ
1. Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện
hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định.
Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ
được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động
sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của
nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho
bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc
trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy
định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi
là đã hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết
trước một thời gian hợp lý.
Điều 279. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi
giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao
đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải
giao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về
chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ
thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn,
đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 281. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một
công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó
bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo
đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ
Nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ theo thỏa thuận, theo quy
định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực
hiện nghĩa vụ.
Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho
người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với
bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
Điều 284. Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về
điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải
thực hiện.
2. Trường hợp điều kiện không xảy ra hoặc xảy ra do có sự tác động
của một bên thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều 285. Thực hiện nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng
là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể
tùy ý lựa chọn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định dành
quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về việc
tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có
quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ
phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có
nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế được
Nghĩa vụ thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên
có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ đó.
Điều 287. Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có
một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần
nghĩa vụ của mình.
Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực
hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ
phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền
yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên
đới của họ đối với mình.
3. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có
nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người
đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho
một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa
vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ
của họ.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà
theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa
vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất
cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
3. Trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho
bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có
nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền
liên đới khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của
nghĩa vụ có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 291. Thực hiện nghĩa vụ không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối
tượng của nghĩa vụ phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không
phân chia được theo phần thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
Mục 3. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.
Điều 293. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật
không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả
nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ
trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được
hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 294. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
1. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai, các bên
có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm và thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ trong tương lai được hình thành, các bên không
phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó.
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ
trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định
được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình
thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn
giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị
các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản
bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải
được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn
thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các
bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã
thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng
nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến
hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc
thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 297. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ
tài sản bảo đảm.
2. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người
thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền
thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của luật.
Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ
trong trường hợp luật có quy định.
2. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
3. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời
hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Điều 300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông
báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho
bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút
giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng
thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý
tài sản đó.
2. Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Điều 301. Giao tài sản bảo đảm để xử lý
Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm
cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 299 của Bộ luật này.
Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận
bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có
quy định khác.
Điều 302. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh
do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong
các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo
đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
1. Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được
thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:
a) Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực
hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật này;
b) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có
quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để
chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.
Điều 305. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
1. Bên nhận bảo đảm được quyền nhận chính tài sản bảo đảm để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập
giao dịch bảo đảm.
2. Trường hợp không có thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều
này thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản.
3. Trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của
nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch
đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của
nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ
không có bảo đảm.
4. Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở
hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 306. Định giá tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài
sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản
bảo đảm.
Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua
tổ chức định giá tài sản.
2. Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp
với giá thị trường.
3. Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái
pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình
định giá tài sản bảo đảm.
Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố,
thế chấp
1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi
thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được
thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả
cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh
toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.
Điều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản
bảo đảm
1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như
sau:
a) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập
hiệu lực đối kháng;
b) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng
với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người
thứ ba được thanh toán trước;
c) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác
lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể
thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên
thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh
toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm
cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ
thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của
luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ
thời điểm đăng ký.
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài
sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy
hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng
và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài
sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 312. Quyền của bên cầm cố
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng
mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên
quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài
sản cầm cố.
4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được
bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư
hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa
vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác.
Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản
cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả
lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên.
Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản
cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa
lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp)
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao
tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận
giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ
thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ
thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với
đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc
tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp
phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được
dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận
thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm
biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm
chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh
toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài sản
1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp
các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng
việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản
thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý
bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương
đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận
thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc
một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ
luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba
đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế
chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại
hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế
chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Điều 321. Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế
chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên
quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó
là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp
này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình
thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành
tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được
quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa
trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là
hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận
thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo
cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng
để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối
với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến
tài sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được
cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế
chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài
sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo
toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp
giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các
bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều
299 của Bộ luật này.
Điều 324. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
1. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
a) Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
b) Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế
chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi
thường;
b) Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu
việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của
tài sản thế chấp;
c) Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế
chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 325. Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn
liền với đất
1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản
gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất
không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong
phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối
quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận
chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 326. Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp
quyền sử dụng đất
1. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế
chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là
người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế
chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời
là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên.
Tiểu mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho
bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt
cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho
thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây
gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài
sản thuê.
2. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại
tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê
thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để
trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín
dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi
thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Tiểu mục 5. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên
bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc
được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ
ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 332. Quyền đòi lại tài sản
Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho
bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử
dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
1. Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời
hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.
2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 334. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong.
2. Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.
3. Theo thỏa thuận của các bên.
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt,
tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài
sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong
tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người
bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh có thỏa thuận.
Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực
hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo
lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số
những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người
bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên
bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 340. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 341. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên
nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo
lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới
được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
3. Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn
cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo
lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh
liên đới còn lại.
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh
thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ
vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác.
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Theo thỏa thuận của các bên.
Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp
cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản
có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện,
hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích,
thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức
tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ)
đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ
tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
Điều 347. Xác lập cầm giữ tài sản
1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa
vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.
Điều 348. Quyền của bên cầm giữ
1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng song vụ.
2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho
việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được
bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự
đồng ý của bên có nghĩa vụ.
4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế
cho cầm giữ.
3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
4. Tài sản cầm giữ không còn.
5. Theo thỏa thuận của các bên.
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm
dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội
dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự
kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng
minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên
có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện
hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có
quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 354. Hoãn thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn thì bên có
nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc
thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ
phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do
nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên
có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực
hiện đúng thời hạn.
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì
bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng
biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi
phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo
ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có
quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có
quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo
quản và bán tài sản đó.
Điều 356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật
không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu
không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả
lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa
thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Điều 358. Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện
một công việc
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà
mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục
thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và
yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại
thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 359. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh
thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải
chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có
nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và
thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định
được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc
phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân
khác của một chủ thể.
Điều 362. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt
hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.
Điều 363. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có
lỗi
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của
bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức
độ lỗi của mình.
Điều 364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ
gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong
muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ
xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho
rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Mục 5. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao
quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người
thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao
quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho
bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc
chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao
quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.
Điều 366. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần
thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 367. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả
năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ
Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển
giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của
việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực
hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc
chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao
quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa
vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân
của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành
bên có nghĩa vụ.
Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện
pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn
tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di
sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được
chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay
thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác do luật quy định.
Nghĩa vụ được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền
cho miễn thực hiện.
Điều 374. Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền chậm
tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản
thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi
giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 355 của Bộ luật này.
Điều 375. Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng
không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 376. Chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ
cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn thì biện pháp bảo đảm
cũng chấm dứt.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ do được thay thế bằng nghĩa vụ khác
1. Trường hợp các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng
nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản
hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thỏa thuận trước.
3. Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại
do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ
khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được
thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ
1. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối
với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và
nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương
với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa
vụ trả tiền.
Điều 379. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ
Nghĩa vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Nghĩa vụ khác do luật quy định.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ do hòa nhập bên có nghĩa vụ và bên có
quyền
Khi bên có nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ
đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 381. Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc
pháp nhân chấm dứt tồn tại
Khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa
vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá
nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật
đặc định không còn.
Các bên có thể thỏa thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt
hại.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản
Trường hợp phá sản thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Luật
phá sản.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 386. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết
hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã
được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả
lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà
không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 387. Thông tin trong giao kết hợp đồng
1. Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận
giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
2. Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong
quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được
sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp
luật khác.
3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
Điều 388. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định
như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật
liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao
kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá
nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được
đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông
qua các phương thức khác.
Điều 389. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị
giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút
lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường
hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều
kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị
mới.
Điều 390. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ
quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ
đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 391. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu
lực;
5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời
hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 392. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu
điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được
đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã
được xác lập giữa các bên.
Điều 394. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời
chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị
giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận
này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời
chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
2. Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý
do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề
nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường
hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời
ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về
thời hạn trả lời.
T