|
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
|
Số: 67/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm
2025 |
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 03/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
2. Luật số 76/2025/QH15
ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của
doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật khác
Trường hợp luật khác có
quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và
hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản
chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.
2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước
ngoài.
3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty
cổ phần.
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và
ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
5.[2] Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền
hoặc bằng tài sản khác.
6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và
công ty hợp danh.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
8. Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh
nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về
đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh.
11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều
88 của Luật này.
12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa
chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng
ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
14.[3] Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là:
a) Giá giao dịch bình quân
trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận giữa người
bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với cổ phiếu
niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Giá giao dịch trên thị
trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người
mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với phần vốn góp hoặc cổ
phần không thuộc điểm a khoản này.
15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc
bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
16.[4] Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong
các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, giấy tờ
chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây:
Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương
đương khác.
18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty,
bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã
được thành lập.
19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này
và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công
đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con
dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của
vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em
ruột của chồng.
23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản
lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
b) Công ty con, người quản
lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ chức hoặc
nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông
qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của
công ty;
d) Người quản lý doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ,
bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể,
con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ
đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là người đại diện
theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó
cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có
sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty.
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và
người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công
ty.
25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp
vốn để thành lập doanh nghiệp.
26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu
tư.
27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc
cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn
góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước
cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp
chi phí.
29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn.
31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp
luật nước ngoài.
33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người
sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ
sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi
thành lập công ty cổ phần.
35.[5] Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá
nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với
doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo
quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và
chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn
tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật
này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt
hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt
động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo
hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp
pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng
mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường
theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán,
bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa
các loại hình doanh nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ
chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
trong doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham
gia hoạt động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành,
nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa
chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình
thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử
dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
7. Chủ động ứng dụng khoa
học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tham gia tố
tụng theo quy định của pháp luật.
11. Quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu
tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh.
2. Thực hiện đầy đủ, kịp
thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo
và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu
chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
4. Tổ chức công tác kế
toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
5. Bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân
biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp;
không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành
niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham
gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
5a.[6] Thu thập, cập nhật,
lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp khi được yêu cầu.
6. Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích
1. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật
này.
2. Được hạch toán và bù đắp
chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn
cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch
vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện
công bằng và thuận lợi cho khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí
sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được
đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm
giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng
lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục
tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản
lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy
phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài
trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt
Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động
và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá
trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các
khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và
chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã
đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận
các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan
có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải
thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi
trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình,
doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế
quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác
nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Phiếu biểu quyết, biên
bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để chào
bán hoặc niêm yết chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm
soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế
toán, báo cáo tài chính hằng năm;
h)[7] Danh sách chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải lưu
giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm
khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh
nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một
người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa
vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền,
nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều
lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ
thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp
luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm
luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ
còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi
xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại
Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường
hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn
ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp
tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại
làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp
tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại
diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi
chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp
luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người
khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công
ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện
theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư
trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp
luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người
đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Tòa án, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích
của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết,
cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của
mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2.[8] Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật
đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy
quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được
ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều
lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công
ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối
đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền
thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy
quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn
góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn
góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công
ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện
theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại
diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương
ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại
diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện
theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy
quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty
khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện
khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy
quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng
cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên,
Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy
quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng
cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
3. Người đại diện theo ủy
quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi
phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại
diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan
đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở,
nhũng nhiễu[9] người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới
hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt
động kinh doanh.
4.[10] Kê khai giả mạo, kê
khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5.[11] Kê khai khống vốn
điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không
thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định
giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo
đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa tiền, tài
trợ khủng bố.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau
đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp
kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b)[12] Cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường
hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công
nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản
lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên;
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự;
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách
pháp nhân;
e)[13] Người đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống
tham nhũng;
g) Tổ chức là pháp nhân
thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b)[14] Đối tượng không được
góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức
và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
4. Thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc
sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức
cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này;
b) Bổ sung vào ngân sách
hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung
vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các
bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định
của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo
quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp
có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm
thực hiện hợp đồng đó.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3.[15] Danh sách thành
viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
4. Bản sao giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3.[16] Danh sách thành
viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
4. Bản sao các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ
chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền;
giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên
là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ
chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa
lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3.[17] Danh sách cổ đông
sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách chủ sở hữu hưởng
lợi của doanh nghiệp (nếu có).
4. Bản sao các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân,
người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ
chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức
nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh
sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh
giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần
đối với công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh
nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
10.[18] Thông tin về chủ sở
hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
Điều 24. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm
Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá
trình hoạt động.
2. Điều lệ công ty bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ
phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công
ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh
giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
đ) Quyền và nghĩa vụ của
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối
với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Số lượng, chức danh quản
lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân
chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công
ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết
định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp
xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Trường hợp thành viên,
cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi
nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Trường hợp giải thể,
trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty.
3. Điều lệ công ty khi
đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là
cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân
và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành
viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá
nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
4. Điều lệ công ty được sửa
đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành
viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty
cổ phần.
Điều 25. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp[19]
Danh sách thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi
của doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:[20]
1. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch,
địa chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp
và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch,
địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ
phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn
góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng
loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở
hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần.
5.[21] Danh sách chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: họ, tên; ngày,
tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu
hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng
lợi của doanh nghiệp.
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh
nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng
ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực
tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp
qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm
các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện
tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý
tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
3.[22] (được
bãi bỏ)
4.[23] (được
bãi bỏ)
5. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối
đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp và nêu rõ lý do.
6.[24] Chính phủ quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký
kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được
đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp
lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã
số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật
của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh
của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên
là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với
công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Điều 29. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là
dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp
cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp
cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được
dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng
ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
và nêu rõ lý do.
4. Đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng
tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay
đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ
quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị
đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp
1.[25] Doanh nghiệp phải
thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung
sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với
công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
c) Thông tin về chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty
đăng ký giao dịch chứng khoán;
d) Nội dung khác trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày có thay đổi.
3. Công ty cổ phần phải
thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở
chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông
là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ
phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ
phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ
đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số
cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở
hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa
đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp
thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện
theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký
thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo
thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị
đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của
pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng
lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu
có).
2. Trường hợp thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công
khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công
khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30
ngày kể từ ngày được công khai.
Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền
đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh
doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
1a.[26] Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà
nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.
2. Cơ quan quản lý nhà nước
về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ
và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là
chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của
pháp luật.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của
pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản
góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không
đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài
sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua
tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài
sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn
vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài
sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký
của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người
đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được
coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã
chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với
mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện
thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường
hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không
phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành
viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện
thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi
thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo
nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ
chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số
thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn
được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn
thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong
quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và
người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được
người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp
thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn
được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời
liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của
doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp
được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với
công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công
ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN”
đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng
các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải
được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch,
hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại
Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên
gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của
Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu
vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và
tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng
tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng
nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh
nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp
có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được
in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Tên viết tắt của doanh
nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm
từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng
đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại
diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện
phát hành.
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng
Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng
Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi
là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của
doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước
ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của
doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã
đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái
tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã
đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã
đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau
hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã
đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền
Đông”;
h) Tên riêng của doanh
nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định
tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con
của công ty đã đăng ký.
Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh
nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được
xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện
tử (nếu có).
Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được
làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định
loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ
dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban
hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh
doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi
ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện
chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là
nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 45. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp
có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo
địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định
thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu
chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
5. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh
doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Mục 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức,
cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển
nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển
đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ
phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ
công ty.
2. Thành viên phải góp vốn
cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục
hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có
các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên
công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam
kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn
góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn
theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ
phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của
các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên.
4. Trường hợp có thành
viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay
đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại
khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết
phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty
đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời
điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại
các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký
thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
6. Giấy chứng nhận phần vốn
góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công
ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần
vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trường hợp giấy chứng
nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác,
thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 48. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ
đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận
thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
2. Sổ đăng ký thành viên
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần
vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của
từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên
là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của từng thành viên.
3. Công ty phải cập nhật kịp
thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành
viên có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
4. Sổ đăng ký thành viên
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 49. Quyền của thành viên công ty[27]
1. Thành viên công ty có
các quyền sau đây:[28]
a) Tham dự họp Hội đồng
thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết
tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật
này;
c) Được chia lợi nhuận
tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản
còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn
vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp
của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
g) Tự mình hoặc nhân danh
công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác
theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
h) Quyền khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ
trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra
cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra
cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp
hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp
với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp công ty có một
thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm thành viên còn lại
đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên công ty[29]
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn
đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 47 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã
góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều
51, 52, 53 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công
ty.
4. Chấp hành nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá
nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc
giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người
khác;
c) Thanh toán khoản nợ
chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này.
Điều 51. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu
cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không
tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau
đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội
dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội
đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn
góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì
công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc
giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp
hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi
thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.
4. Trường hợp công ty
không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản
3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a)[30] Chào bán phần vốn
góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành
viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng
điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này
cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng
vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên
quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2
Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng
hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên
công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc
biệt
1. Trường hợp thành viên
công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
thành viên đó là thành viên công ty.
2. Trường hợp thành viên
là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được
thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của
pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện
thông qua người đại diện.
4. Phần vốn góp của thành
viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều
52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn
trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho
theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận
làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ
chức giải thể hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp
của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp thành viên tặng
cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì
người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc
đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này
đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho
không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành
thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp thành viên sử
dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn
góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên
công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng
phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8. Trường hợp thành viên
công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và
nghĩa vụ của mình tại công ty.
9. Trường hợp thành viên
công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành
viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công
ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty
đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo
quyết định của Tòa án.
Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường
hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất
một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp
luật của công ty.
Điều 55. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là
cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều
lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp
một lần.
2. Hội đồng thành viên có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm
vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định
phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư
phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển
giao công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay,
cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ
50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm
công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm
soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương,
thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ
công ty;
g) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ
của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức
quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
l) Quyết định tổ chức lại
công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc
yêu cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu
một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình,
kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và
làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành
viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội
đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được
bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng
thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các
thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số
thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành
viên.
Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được
triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của
thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật
này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành
viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành
viên sẽ được công ty hoàn lại.
2. Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc người triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu
tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền
kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị hoặc người
đại diện theo ủy quyền của họ;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa
vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
3. Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình
họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày làm việc
trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước
khi bắt đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp
tán thành.
4. Thông báo mời họp Hội đồng
thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng
thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời
gian, địa điểm và chương trình họp.
5. Chương trình và tài liệu
họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong
cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông
qua chiến lược phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày
làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy
định.
6. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng
thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
7. Trường hợp yêu cầu triệu
tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều
này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không
triệu tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan
biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các
trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành
viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
8. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản
7 Điều này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với công
ty và thành viên công ty có liên quan;
9.[31] Nội dung liên quan
đến trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 56 thực hiện tương ứng theo các quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội
đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành
viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở
lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp Hội
đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản
1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội
đồng thành viên được thực hiện như sau:
a) Thông báo mời họp lần
thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất.
Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự
họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội
đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm
a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được
tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện
bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại
diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng
thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ
điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn
dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc
họp đó.
Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên
thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải
được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội
dung Điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng
phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại, giải thể
công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự
họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán
thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự
họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán
thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị
tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một
tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là
tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau
đây:
a) Tham dự và biểu quyết
trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác
tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết
thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định.
Điều 60. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành
viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng
thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp;
mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện
theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không
dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận
và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết
hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng
vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được
thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e)[32] Họ, tên và nội dung
ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
g) Họ, tên, chữ ký của người
ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.[33] Trường hợp chủ tọa,
người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được
tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự và đồng ý thông qua biên
bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối
ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính
xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Chủ tọa, người
ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp
do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp
luật có liên quan.
Điều 61. Thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng
văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành
viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để
thông qua nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội
dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các
thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên Hội
đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến
và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có
ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải
gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
4. Phiếu lấy ý kiến có nội
dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên và được gửi về công
ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ
chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, nghị quyết,
quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết
quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy
ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu
lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp của thành viên mà công ty không nhận lại được phiếu lấy ý kiến hoặc
gửi lại phiếu lấy ý kiến nhưng không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến
và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu
có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến
hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán
thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Nghị quyết, quyết định
được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người
kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng
thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của
nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 62. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên
1. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại
nghị quyết, quyết định đó.
2. Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp
pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị
quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định.
3. Trường hợp thành viên,
nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã
được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng
tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 63. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản
lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính
hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử
dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác
được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên, hợp đồng lao động.
Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng
giám đốc
1. Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ
công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công
ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát có từ 01
đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được
bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01
Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải
đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại
khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật này.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171,
172, 173 và 174 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 66. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả tiền lương,
thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể
hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại
diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện
theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của
người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ,
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của
người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người nhân danh công ty
ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối
với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của
giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì
Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng,
giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này. Thành viên Hội đồng thành viên
có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu
quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết hợp đồng,
giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó tham
gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công
ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn
điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành
viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp
của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp
của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng
quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì
số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành
viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công
ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn
điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn
góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty
nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành
lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn
góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được
các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật
này.
4. Trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc
giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về
tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã
tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức
tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy
định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội
đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi
nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi
nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần
vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này
hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này
thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã
nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi
hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp
luật, Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo
pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp
tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích
của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần
vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc
sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh
toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Thông báo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc
cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ,
cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
4. Thông báo quy định tại
khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh
sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao dịch của họ
với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy
quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung
thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự
mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người
quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý trong
trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều
71 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Trường hợp khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi
kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong
trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của
công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Điều 73. Công bố thông tin
Công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này thực
hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều 109
và Điều 110 của Luật này.
Mục 2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu
(sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi
thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo
quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 75. Góp vốn thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng
giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải
góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện
thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu
công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
3. Trường hợp không góp đủ
vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải
đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải
chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài
chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
4. Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều
lệ theo quy định tại Điều này.
Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ
chức có quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều
lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức
quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên
của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư
phát triển;
đ) Quyết định các giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay,
cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị
từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài
chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều
lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho
tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập
công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và
đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
công ty;
m) Quyết định tổ chức lại,
giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị
tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là
cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết
định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác.
Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp đủ và đúng hạn vốn
điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công
ty.
3. Phải xác định và tách
biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty
là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của
pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc
mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty
và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ
chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty
không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác đến hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 78. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong
một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức,
cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức
quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng,
tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là
chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo
loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường
hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu
được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết
theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
được thực hiện thông qua người đại diện.
6. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần
vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải
tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng.
7. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ
sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty
đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo
quyết định của Tòa án.
Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động
theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc;
b) Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Đối với công ty có chủ
sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của
Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.
Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng
theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Công ty phải có ít nhất
một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa
vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều 80. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên có
từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh
chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân
danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều
lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế
độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành
viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên
bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ
của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định
khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức
triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật
này.
5. Cuộc họp Hội đồng thành
viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng
thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi
thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội
đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản.
6. Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán
thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán
thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành
viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu
quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Cuộc họp Hội đồng thành
viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình
thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
khoản 2 Điều 60 của Luật này.
Điều 81. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ
sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và
nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế
độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công
ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch
công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ
ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ
không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công
ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản
lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính
hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác
được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 83. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, Kiểm
soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều
lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích
của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm
chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty
và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết
quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết
định mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và
lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí
kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật
có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng
năm của công ty.
3. Tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả
trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
2. Chủ sở hữu công ty là
Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những
người có liên quan
1. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát
viên chấp thuận:
a) Chủ sở hữu công ty và
người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của
người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở
hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của
những người quy định tại điểm d khoản này.
2. Người nhân danh công ty
ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên
quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
3. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp
đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo
nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các
bên không có quyền biểu quyết.
4. Hợp đồng, giao dịch quy
định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng
hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ,
tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng
hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch
được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân
thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.
5. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được
ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp
đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới
chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Hợp đồng, giao dịch giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở
hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại
và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm
vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định
hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều
lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản
lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công
ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản
lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công
ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi
thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật
này.
3. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn
góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02
năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ
sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được
chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của
Luật này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước
được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ
doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế,
công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công
ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 89. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này
được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo quy định tại Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này;
trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định
tại Chương này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật
này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần theo
các quy định tại Chương V của Luật này.
Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
1. Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
2. Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Điều 91. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên
nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao
gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội
đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch
và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng
thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội
đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có
trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
Điều 92. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên
nhân danh công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên
đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung
theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm
toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 93. Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng
thành viên
1. Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động
của doanh nghiệp.
3. Không phải là người có
quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện
chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công
ty.
4. Không phải là người quản
lý doanh nghiệp thành viên.
5. Trừ Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng
giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên
theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Chưa từng bị cách chức
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp
nhà nước.
7. Tiêu chuẩn và điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 94. Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng
thành viên
1. Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện quy định tại Điều 93 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển,
bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực,
trình độ đảm nhận công việc được giao;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc
không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong trường hợp sau đây:
a) Công ty không hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn
đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được
nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân nhưng không được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị Tòa án kết án và bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không trung thực trong
thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch và thành viên khác
của Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển
chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 95. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành
viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch
Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty và
doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt
động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và
làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện quyết
định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực
tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động
của công ty, kết quả quản lý, điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty;
e) Tổ chức công bố, công
khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính
đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được
công bố.
3. Ngoài trường hợp quy định
tại Điều 94 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm,
cách chức nếu không thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 96. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng
thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng
thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra
cứu, sao chép, trích lục sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng, giao dịch, sổ kế
toán, báo cáo tài chính, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và
tài liệu khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 97. Trách nhiệm của Chủ tịch và thành viên khác
của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ Điều lệ công
ty, quyết định của chủ sở hữu công ty và quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp
pháp của công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích
của công ty và Nhà nước; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ,
cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được
tập hợp và lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Chấp hành nghị quyết Hội
đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá
nhân khi thực hiện các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa
công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc
giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho tổ
chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ
chưa đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp thành viên Hội
đồng thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi
phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt
hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 98. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến
hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm
việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét, quyết định
những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu
thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản
theo quy định tại Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để
giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu
công ty, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm
chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc
họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị
bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến
các thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc
kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp Hội đồng
thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng
thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời
họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực
tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp Hội đồng thành
viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên
tham dự. Nghị quyết Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng
số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau
thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được
Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông
qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến
nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết Hội đồng thành
viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành viên
tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của
cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng
thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và
chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện
có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề
cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự họp
có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu
của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo
luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết được Hội đồng
thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính
chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp
Hội đồng thành viên phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục
đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và
biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về
từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán
thành và không tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu
trắng; số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với
trường hợp áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được
thông qua;
d) Họ, tên, chữ ký của
thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng
thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty, công ty con do công ty nắm
giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp
khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của
doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo
nghị quyết Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành
viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định
khác.
9. Hội đồng thành viên sử
dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của
Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao được tính vào chi phí quản
lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết,
Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước
ngoài trước khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản
lý tài chính của công ty.
12. Nghị quyết Hội đồng
thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi
trong nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
Điều 99. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ
quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty
có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ
nhiệm không quá hai nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15
năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Tiêu chuẩn,
điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện
theo quy định tại Điều 93 và Điều 94 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực
hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92
và Điều 97 của Luật này.
3. Tiền lương, phụ cấp,
thù lao của Chủ tịch công ty được tính vào chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng
bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn đề quan trọng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
5. Quyết định thuộc thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức
danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch
công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định,
trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch
công ty xuất cảnh khỏi Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho
người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền
phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường
hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công
ty.
Điều 100. Giám đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc,
Phó Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương
án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của
công ty;
b) Tổ chức thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc
hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy chế quản
lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp
thuận;
đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn
nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng, giao dịch
nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Lập và trình Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả
thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính;
h) Kiến nghị phân bổ và sử
dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
i) Tuyển dụng lao động;
k) Kiến nghị phương án tổ
chức lại công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Công ty có một hoặc một
số Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó giám
đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của
Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao
động.
Điều 101. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng
giám đốc
1. Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh
doanh của công ty.
3. Không phải là người có
quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện
chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
4. Chưa từng bị cách chức
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc
ở doanh nghiệp nhà nước khác.
5. Không được kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 102. Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác của công ty, Kế toán trưởng
1. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện quy định tại Điều 101 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc bị xem xét cách chức trong trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo
toàn được vốn theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn
thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Doanh nghiệp vi phạm
pháp luật;
d) Không có đủ trình độ và
năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của
doanh nghiệp;
đ) Vi phạm một trong số
các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý quy định tại Điều 97 và Điều
100 của Luật này;
e) Trường hợp khác quy định
tại Điều lệ công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
4. Trường hợp miễn nhiệm,
cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý khác của công
ty, Kế toán trưởng do Điều lệ công ty quy định.
Điều 103. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Căn cứ quy mô của công
ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến
05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên
không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục
tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát
viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng
Ban kiểm soát.
2. Một cá nhân có thể đồng
thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04
doanh nghiệp nhà nước.
3. Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm
soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc;
b) Không được là người quản
lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên
của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động
của công ty;
c) Không phải là người có
quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện
chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch
công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
d) Tiêu chuẩn và điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 104. Nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có nghĩa
vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;
b) Giám sát, đánh giá thực
trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty;
c) Giám sát và đánh giá việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
d) Giám sát, đánh giá hiệu
lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa
rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
đ) Giám sát tính hợp pháp,
tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội
dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
e) Giám sát hợp đồng, giao
dịch của công ty với các bên có liên quan;
g) Giám sát thực hiện dự
án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh
khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
h) Lập và gửi báo cáo đánh
giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản
này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
i) Thực hiện nghĩa vụ khác
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty.
2. Tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định và chi trả.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 105. Quyền của Ban kiểm soát
1. Tham gia các cuộc họp Hội
đồng thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của
cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và các quyết định
khác trong quản lý, điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế
toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công
việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Yêu cầu Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác báo
cáo, cung cấp thông tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của
công ty.
4. Yêu cầu người quản lý
công ty báo cáo về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con
khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
5. Đề nghị cơ quan đại diện
chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp
hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
6. Quyền khác quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 106. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát
xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát;
phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên chủ động
và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị
thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được
phân công khi xét thấy cần thiết.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất
mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát
trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch
hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
4. Quyết định của Ban kiểm
soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với
nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 107. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều
lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp
trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên.
2. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, công ty và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích
của Nhà nước và công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Trường hợp vi phạm
trách nhiệm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát
viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật; hoàn trả lại cho công ty mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách
nhiệm quy định tại Điều này.
5. Báo cáo kịp thời cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm soát viên chấm dứt hành vi vi
phạm và khắc phục hậu quả trong trường hợp phát hiện Kiểm soát viên đó vi phạm
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm được giao.
6. Báo cáo kịp thời cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác và cá nhân có liên quan,
đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả
trong trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác làm trái quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy
cơ làm trái quy định đó;
b) Phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật, trái quy định Điều lệ công ty hoặc quy chế quản trị nội bộ công ty.
7. Trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 108. Miễn nhiệm, cách chức Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện
chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm
vụ khác;
d) Trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ công ty.
2. Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên bị cách chức trong trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ,
nhiệm vụ, công việc được phân công trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất
khả kháng;
b) Không hoàn thành nghĩa
vụ, nhiệm vụ, công việc được phân công trong 01 năm;
c) Vi phạm nhiều lần, vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên quy định tại Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 109. Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định
kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu
những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về
công ty và Điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát; mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt báo
cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời
hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của
công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
d)[34] Báo cáo và tóm tắt
báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo
cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31
tháng 7 hằng năm;
đ) Báo cáo đánh giá về kết
quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;
e) Báo cáo kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách
nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng
quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản
trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại
diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện
chủ sở hữu;
b) Thông tin về người quản
lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản
lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và
cách thức chi trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên
quan và lợi ích có liên quan của người quản lý công ty;
c) Quyết định có liên quan
của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;
đ) Báo cáo kết luận của cơ
quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
e) Thông tin về người có
liên quan của công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với người có liên quan;
g) Thông tin khác theo quy
định của Điều lệ công ty.
3. Thông tin được công bố
phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông
tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời,
trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 110. Công bố thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố
trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở
chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn
36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị
phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc
toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc
giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành
lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động
của công ty;
d) Thay đổi thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban
kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
đ) Có quyết định kỷ luật,
khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết luận của cơ quan
thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi
tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định thành lập,
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại
diện; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức,
cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền
phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty
cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được
đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần
được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng
ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào
bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết
định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ
phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty
sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần
chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ
phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng
ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn
điều lệ trong trường hợp sau đây:
a)[35] Theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ
sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02
năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng
ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần
đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được
các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật
này;
d)[36] Công ty hoàn lại vốn
góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có
quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng
đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp
vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành
chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng
hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải
thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu
biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký
mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được
một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán
số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không
được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán
một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền
khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua
số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán
được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng
mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh
toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán
hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng
với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều
lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người
đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát
sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm
d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm
đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các
điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ
đông.
Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có
cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ
thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi
là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác
theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ
phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ
công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một
loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang
nhau.
5. Cổ phần phổ thông không
thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được
dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền
biểu quyết.
7. Chính phủ quy định về
chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có
quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu
trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty,
pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới
tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản
1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và
trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền
biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích
lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc
phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần
tại công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích
lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài
chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải
thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật
thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát
kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công
ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội
dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp
lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần
và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ
đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục
đích kiểm tra;
d) Quyền khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm
nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định
vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ công ty.
4.[37] Yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải
bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của
cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý
do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp
phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi
phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài
liệu, chứng cứ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ
hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp
thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo
về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông;
b) Căn cứ số lượng thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử
viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được
quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại
do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
6. Quyền khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết
là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông
khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty
quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu
lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty.
Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông
phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường
hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc thừa kế.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức
là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định
và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được
ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại
tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết
các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông
phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
148 của Luật này.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại
là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc
theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ
công ty.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông
1. Thanh toán đủ và đúng
thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã
góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần
hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó
và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ
phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công
ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin
được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng
thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ
chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới
thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi
từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ
đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của
công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác
và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định
chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển
nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại
khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng
lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển
nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Điều 121. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ
do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại
cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và
tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty;
e) Số đăng ký tại sổ đăng
ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
g) Nội dung khác theo quy
định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi.
2. Trường hợp có sai sót
trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích
của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật
của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị
mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp
lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Thông tin về cổ phiếu
đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm
về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Điều 122. Sổ đăng ký cổ đông
1. Công ty cổ phần phải lập
và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận
thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được
quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán
của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng
loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ
sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên
và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.
4. Trường hợp cổ đông thay
đổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ
đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với
cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.
5. Công ty phải cập nhật kịp
thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên
quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 123. Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc
công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn
điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể
thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ
đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng
lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra
công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra
công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng
ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ
phần.
Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ
đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được
quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu
cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ
đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện
như sau:
a) Công ty phải thông báo
bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc
của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn
đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần
hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần
cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu
phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ
phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như
đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển
quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ
phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua
đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào
bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi
hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội
đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã
bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2
Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm
đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được
thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp
không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của
Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của
cổ đông đó trong công ty.
Điều 125. Chào bán cổ phần riêng lẻ
1. Chào bán cổ phần riêng
lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Không chào bán thông
qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho dưới 100
nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau
đây:
a) Công ty quyết định
phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực
hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này,
trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và
người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được
bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không
thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội
đồng cổ đông có chấp thuận khác.
3. Nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần
theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 126. Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định
thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn
giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần
tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu
tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả
cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần bán cho người
môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu
cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức
chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông quy định.
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển
nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ
công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty
có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực
khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được
thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp
chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng
và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp
giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là
cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó
trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là
cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc
bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định
của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng
cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức
khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ
bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ
phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ
thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được
ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký
thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ
công ty.
Điều 128. Chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Chào bán trái phiếu
riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không
thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu
riêng lẻ như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối
với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b)[38] Nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ
thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.
3. Công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ
cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh
toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu
(nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài
chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của
năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ
lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp
luật;
c1)[39] Có nợ phải trả
(bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở
hữu của tổ chức phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát
hành được kiểm toán; trừ tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
phát hành trái phiếu để thực hiện dự án bất động sản, tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan;
d) Điều kiện khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 129. Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng
trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định
phương án chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Công ty công bố thông
tin trước mỗi đợt chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và thông báo đợt
chào bán cho sở giao dịch chứng khoán ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến
tổ chức đợt chào bán trái phiếu.
3. Công ty công bố thông
tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu và thông
báo kết quả đợt chào bán đến sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày kết thúc đợt chào bán trái phiếu.
4. Trái phiếu phát hành
riêng lẻ được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều kiện về đối tượng
mua trái phiếu riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 128 của Luật này, trừ trường
hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực hoặc thừa kế theo quy định pháp luật.
5. Căn cứ quy định của Luật
này và Luật Chứng khoán, Chính phủ quy định chi tiết về loại trái phiếu, hồ sơ,
trình tự, thủ tục phát hành và giao dịch trái phiếu riêng lẻ; công bố thông
tin; phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 130. Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định chào
bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông
quyết định về loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán đối với trái
phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Việc biểu quyết thông qua
nghị quyết về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty được thực hiện theo quy
định tại Điều 148 của Luật này;
b) Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định khác và trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng
quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời
điểm chào bán, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất.
Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái phiếu.
2. Công ty thực hiện đăng
ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phần.
Điều 131. Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của
công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết
không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền,
nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua
lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của
cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua
lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội
đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ
phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường
hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá
thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu
ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định
cuối cùng.
Điều 133. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại
không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần
ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có
quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán
trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng
cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết
định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao
hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc
công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không
được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại
cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công
ty theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Quyết định mua lại cổ
phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả
cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông
báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ
phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời
hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
b) Cổ đông đồng ý bán lại
cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm
đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý
bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số
cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại
diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu
trên.
Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần
được mua lại
1. Công ty chỉ được thanh
toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của
Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại
theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa
bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm
vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường
hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền
sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng
đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy
cổ phiếu.
4. Sau khi thanh toán hết
số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của
công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.
Điều 135. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần
ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần
phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi
trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần
chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ
công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số
cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi
trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại
Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt
Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh
toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác
định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm
nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng
phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ
đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ
trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp
hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức;
d) Số lượng cổ phần từng
loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông
đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức
trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển
nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ
đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ
công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức
bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại
các điều 123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ
tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 136. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại
hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán
cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc
trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được
cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật
về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản
lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty
cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ
phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số
thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán
trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm
toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán
do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ
có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều
lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm
tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng
phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần
và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng
năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc
bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên
10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm
của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ
đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại,
giải thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc
tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản
trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách
công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm
tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp
thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông
có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi
chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải
họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không
quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông
thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng
năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản
trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội
đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm
soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết
quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi
cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm
quyền.
Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu
tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét
thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo
quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm
soát;
đ) Trường hợp khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng
quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
3. Trường hợp Hội đồng quản
trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban
kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm
soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
4. Trường hợp Ban kiểm
soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật
này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
của Luật này.
4a.[40] Đối với công ty có
cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137, trường hợp Hội
đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản
2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo
quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Chi phí hợp lý cho việc
triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.
5. Người triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cổ đông
có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và
giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội
dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho
cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi
tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm
soát viên;
e) Xác định thời gian và địa
điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến
từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Công việc khác phục vụ
cuộc họp.
6. Chi phí triệu tập và tiến
hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ
được công ty hoàn lại.
Điều 141. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông
1.[41] Danh sách cổ đông
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông, sổ
đăng ký người sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại
hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ
đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng
cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm
tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông
tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp
thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch
theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do
không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng
ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ
đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 142. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ
đông
1. Người triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa
vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số
lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này
thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến
không đúng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vấn đề kiến nghị không
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này
vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc
họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 143. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách
cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ
công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ
trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian,
địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời họp được
gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng
trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết
thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ
công ty.
3. Thông báo mời họp phải
được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các
tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong
chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có
trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định
tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện
tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải
tài liệu.
Điều 144. Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông, người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng
văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua
một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Việc ủy quyền cho cá
nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn
bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên
cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ
chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền
khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
3. Cổ đông được coi là
tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau
đây:
a) Tham dự và biểu quyết
trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ
chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết
thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng
phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu
quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần
thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự
định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ
33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần
thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự
định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu
quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ
đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo
thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều 146. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác thì thể thức họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc
họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu chủ tọa, thư
ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản
trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch
vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản
trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số;
trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều hành
để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất
làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản này, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành
để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất
làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một
số người làm thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu
một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội
dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương
trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực
hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự,
đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số
người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo
luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết
được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết
quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được
ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền
tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những
nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp hoặc
chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự
họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều
hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc
họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp tối đa không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc và chỉ được hoãn cuộc họp
hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ
chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Phương tiện thông tin tại
địa điểm họp không bảo đảm cho cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở,
gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công
bằng và hợp pháp;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn
hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này,
Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế
chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị quyết được thông
qua tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành.
Điều 147. Hình thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông
thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau
đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông:
a) Sửa đổi, bổ sung nội
dung của Điều lệ công ty;
b) Định hướng phát triển
công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số
cổ phần của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc
bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
tỷ lệ hoặc giá trị khác;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể
công ty.
Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông được thông qua
1.[42] Nghị quyết về nội
dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu
biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán
thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số
cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và
lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức
quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán
tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ
hoặc giá trị khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể
công ty;
e) Vấn đề khác do Điều lệ
công ty quy định.
2.[43] Các nghị quyết được
thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định
tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ
đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với
số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có
quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng
cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được
xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số
phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho
thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành
bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo
tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua
nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định.
5. Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông
tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang
thông tin điện tử của công ty.
6. Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu
từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông
ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành
trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 149. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Hội đồng quản trị có
quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 147 của Luật này;
2. Hội đồng quản trị chuẩn
bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải
trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất
là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty
không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy
ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này.
Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo
quy định tại Điều 143 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng
loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để
thông qua;
đ) Phương án biểu quyết
bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về
công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng quản trị;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu
lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp gửi thư, phiếu
lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại
diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không
ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b) Trường hợp gửi fax hoặc
thư điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm
kiểm phiếu;
c) Các phiếu lấy ý kiến gửi
về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở
trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là
không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham
gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức
kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm
soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề
cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số
phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết
hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết,
kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán
thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Vấn đề đã được thông
qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản
trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm
về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không
trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu và
nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản
kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin
điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được
trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên
quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông
qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được
thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 150. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước
ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp
Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội
dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư
ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc
họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội
dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số
phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại
diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết
đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số
phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ
tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được
thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký của chủ
tọa và thư ký.
Trường hợp chủ tọa, thư ký
từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên
khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại
khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp.
2. Biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc
họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
4. Biên bản lập bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác
nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội
dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
5. Biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải
lên trang thông tin điện tử của công ty.
6. Biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua
và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty.
Điều 151. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông
Trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản
kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem
xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự, thủ tục triệu
tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định
của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 của
Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi
phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Điều 152. Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông
1. Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi
tại nghị quyết đó.
2. Nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp
pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua
nghị quyết đó vi phạm quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp có cổ đông,
nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi
hành cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu
lực, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 153. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ
quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần
chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định
huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ
phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ
phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu
tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua,
bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị
tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác
do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và
quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội
dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính
hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được
trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức
lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông
qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản
hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản
trị có một phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp nghị quyết,
quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các
thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho
công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn
trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án
đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản
trị
1. Hội đồng quản trị có từ
03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng
quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên
Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của
một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp tất cả thành
viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là
thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và
tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Điều lệ công ty quy định
cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của
các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Điều 155. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm
thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản
trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh
doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Thành viên Hội đồng quản
trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
d) Đối với doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành
viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Trừ trường hợp pháp luật
về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Không phải là người
đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải
là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty
ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
b) Không phải là người
đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng
quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có
vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc
công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực
tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của
công ty;
đ) Không phải là người đã
từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong
05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
3. Thành viên độc lập Hội
đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không
còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên
độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị
có liên quan.
Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản
trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội
đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản
trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của
Luật này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản
trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp
Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải
ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất
tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi
nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành
viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại
tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
5. Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký công ty có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng
quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị
trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong
xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc
tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành
chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 157. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản
trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do
thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và
chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu
bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn
01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị họp
ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường.
3. Chủ tịch Hội đồng quản
trị triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm
soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;
b) Có đề nghị của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất
02 thành viên Hội đồng quản trị;
d) Trường hợp khác do Điều
lệ công ty quy định.
4. Đề nghị quy định tại
khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề
cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản
trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập
họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu
trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền
thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương
trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có
tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp Hội đồng
quản trị có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc
của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các
Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự
các cuộc họp Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản
trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại khoản này không đủ số thành viên
dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn
khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số
thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản
trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết
trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác
đến dự họp và biểu quyết theo quy định tại khoản 11 Điều này;
c) Tham dự và biểu quyết
thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng
phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
10. Trường hợp gửi phiếu
biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong
bì dán kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất là 01
giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất
cả những người dự họp.
11. Thành viên phải tham dự
đầy đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác
dự họp và biểu quyết nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
12. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
Điều 158. Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp Hội đồng
quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức
điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng
nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình
và nội dung họp;
d) Họ, tên từng thành viên
dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành
viên không dự họp và lý do;
đ) Vấn đề được thảo luận
và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến
của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết
trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Vấn đề đã được thông
qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa
và người ghi biên bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[44] Trường hợp chủ tọa,
người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên
khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy
đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều
này thì biên bản này có hiệu lực. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi
biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới
về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ
tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tọa, người ghi biên
bản và những người ký tên trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực
và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
4. Biên bản họp Hội đồng
quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty.
5. Biên bản lập bằng tiếng
Việt và bằng tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự
khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài
thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
Điều 159. Quyền được cung cấp thông tin của thành
viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản
trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu
cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu
của thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông
tin do Điều lệ công ty quy định.
Điều 160. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung
thành viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện theo quy định tại Điều 155 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được
chấp thuận;
c) Trường hợp khác quy định
tại Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt
động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả
kháng;
b) Trường hợp khác quy định
tại Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết,
Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng
quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc
lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 137 của Luật này;
c) Trừ trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế
thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
Điều 161. Ủy ban kiểm toán
1. Ủy ban kiểm toán là cơ
quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên
trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị
không điều hành.
2. Ủy ban kiểm toán thông
qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình
thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định.
Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ
công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn,
quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp
tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về
phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
3. Ủy ban kiểm toán có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát tính trung thực
của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả
tài chính của công ty;
b) Rà soát hệ thống kiểm
soát nội bộ và quản lý rủi ro;
c) Rà soát giao dịch với
người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội
đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội
đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông;
d) Giám sát bộ phận kiểm
toán nội bộ của công ty;
đ) Kiến nghị công ty kiểm
toán độc lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm
toán để Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông
thường niên phê duyệt;
e) Theo dõi và đánh giá sự
độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán,
đặc biệt trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên
kiểm toán;
g) Giám sát nhằm bảo đảm
công ty tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định
nội bộ khác của công ty.
Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ
nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề
liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương
và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc
thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả
cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại
khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
5. Đối với công ty đại
chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật
này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88
của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Không được là người có
quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và
công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp tại công ty và công ty mẹ;
c) Có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Điều 163. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
1. Công ty có quyền trả
thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định
sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản
trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số
ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức
thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên
theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại
hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản
trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện
nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của từng thành
viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài
chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên.
Điều 164. Công khai các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên
quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và
cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản
23 Điều 4 của Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản
trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công
ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc
sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn
góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có
liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần
trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại
khoản 2 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công
ty trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc lưu giữ, công
khai, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có
liên quan được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Công ty phải thông báo
danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp thường niên;
b) Danh sách người có liên
quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách
nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy
quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao chép một phần
hoặc toàn bộ nội dung kê khai;
d) Công ty phải tạo điều
kiện để những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem xét, trích lục,
sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan một cách nhanh nhất,
thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện
quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục, sao chép nội dung kê khai người
có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ
công ty;
5. Thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để
thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của
công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại
của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được
sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó
thuộc về công ty.
Điều 165. Trách nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có
liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích
của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật
này;
đ) Trách nhiệm khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại
lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Điều 166. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở
hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công
ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi
thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm của
người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực
hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối
với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ
và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi
kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện
trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính
vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
3. Cổ đông, nhóm cổ đông
theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần
thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện.
Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty
với người có liên quan
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên
quan sau đây:
a) Cổ đông, người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông
của công ty và người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp mà thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật
này.
2. Hội đồng quản trị chấp
thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ
hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công
ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông
báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên
quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội
dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng,
giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi
ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch
khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hợp đồng, giao dịch
vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ
51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ
đông đó.
4. Trường hợp chấp thuận hợp
đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp
đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo
hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
5. Hợp đồng, giao dịch bị
vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
ký kết không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch,
cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên
quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Công ty phải công khai
hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 168. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03
đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Trưởng Ban kiểm soát do
Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ
công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường
trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật,
quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao
hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát
viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được
bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ
cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 169. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Được đào tạo một trong
các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh
doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Không phải là người có
quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác;
d) Không phải là người quản
lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Tiêu chuẩn và điều kiện
khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng,
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công
ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
Điều 170. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện
giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ,
hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng
năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản
trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng,
giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và
đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ,
quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi
chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động
của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật
này.
6. Khi có yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm
soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải
báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông
hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản
này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây
gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản
trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức
quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều
165 của Luật này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu
người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
9. Tham dự và tham gia thảo
luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp
khác của công ty.
10. Sử dụng tư vấn độc lập,
bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. Quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 171. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm
soát
1. Tài liệu và thông tin
phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với
thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu
lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định
và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
2. Kiểm soát viên có quyền
tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa
điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của
công ty trong giờ làm việc.
3. Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác
phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản
lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát
viên hoặc Ban kiểm soát.
Điều 172. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
của Kiểm soát viên
Trường hợp Điều lệ công ty
không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm
soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả
tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi
ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được
thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức
hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động
hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường
hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí
hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật
có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm
của công ty.
Điều 173. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật,
Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa của công ty.
3. Trung thành với lợi ích
của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người
khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường
thiệt hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải
hoàn trả cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện có
Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì phải
thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 174. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Đại hội đồng cổ đông miễn
nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 169 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được
chấp thuận;
c) Trường hợp khác do Điều
lệ công ty quy định.
2. Đại hội đồng cổ đông
bãi nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm
vụ, công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 175. Trình báo cáo hằng năm
1. Kết thúc năm tài chính,
Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công
tác quản lý, điều hành công ty;
d) Báo cáo thẩm định của
Ban kiểm soát.
2. Đối với công ty cổ phần
mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty
cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông
qua.
3. Báo cáo quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định
chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm
toán phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty chậm nhất là 10 ngày trước
ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty
không quy định thời hạn khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục
ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế toán viên, kiểm toán
viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét báo cáo quy định tại Điều này.
Điều 176. Công khai thông tin
1. Công ty cổ phần phải gửi
báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố
trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ
học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm
soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng
năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả
hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
3.[45] Công ty cổ phần, trừ
công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán, phải thông báo cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin
hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên
lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ
chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty đại chúng thực
hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai
thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109 và Điều 110
của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là
doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02
thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công
ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải
là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ
chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp
1. Thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh
không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành
viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ
được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này,
thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định
của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số
vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận
phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công
ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên,
mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và
loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của
người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người
sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng
nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác,
thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 179. Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp
danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các
thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được
mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt
động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động
kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh
không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của
công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh
không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành,
nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác.
3. Thành viên hợp danh
không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ
chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn
lại.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có
quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận
và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu
biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao
dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi
nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của
công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng
trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn
trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng
trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp
thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt
hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành
viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm
tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công
ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc
phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp
vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp
danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại
công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của
thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có
nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực
hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm
lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực
hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm
này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài
sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số
tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường
hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền
hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công
ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để
trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng
với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty
trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo
cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình
với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho
thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 182. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bao
gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công
việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội
dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có
quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty
không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng
số thành viên hợp danh tán thành:
a) Định hướng, chiến lược
phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành
viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp
danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu
tư;
e) Quyết định việc vay và
huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của
công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao
hơn;
g) Quyết định mua, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành
viên;
i) Quyết định giải thể;
yêu cầu phá sản công ty.
4. Quyết định về vấn đề
khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết
của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
Điều 183. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo
yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không
triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp Hội đồng
thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ công ty quy định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục
đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu
cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được
sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật này phải
được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy
định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp Hội đồng
thành viên phải được ghi biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp,
địa chỉ trụ sở chính;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình
và nội dung họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành
viên dự họp;
đ) Ý kiến của thành viên dự
họp;
e) Nghị quyết, quyết định
được thông qua, số thành viên tán thành, không tán thành, không có ý kiến và nội
dung cơ bản của nghị quyết, quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các
thành viên dự họp.
Điều 184. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh
là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong
thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với
bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức
danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả
thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định
được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp
danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc
trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn
lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một
hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được
ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp
Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp
công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ
đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của
công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với
tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị
chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi
công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi;
c) Bị khai trừ khỏi công
ty;
d) Chấp hành hình phạt tù
hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của
pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều
lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có
quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp
này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu
rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm
kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông
qua.
3. Thành viên hợp danh bị
khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn
hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều
180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc
kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp
khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng
nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư
cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được
hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể
từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d
và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm
dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một
phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện
theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 186. Tiếp nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận
thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới
của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc
thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định
thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và
các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có
quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận
và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại,
giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng
năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo
tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết
quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch,
hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn
góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp
của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa
kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá
trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều
lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có
nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp;
b) Không được tham gia quản
lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công
ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng
thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân
không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân
có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài
sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại
tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản
kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động,
chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn
sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 190. Quản lý doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư
nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư
nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân.
3. Chủ doanh nghiệp tư
nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư
cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân
thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 191. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân
có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng
văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng
cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư
nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư
nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp
tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước
ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người
mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư
nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về
lao động.
4. Người mua doanh nghiệp
tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật
này.
Điều 193. Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư
nhân trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những
người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký
chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
3. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa
kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử
lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân
được thực hiện thông qua người đại diện.
5. Trường hợp chủ doanh
nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm
vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng,
chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc
chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 194. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng
công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau
thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng
công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân,
không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng
công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ,
công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 195. Công ty mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là
công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều
lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc
gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con không được
đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công
ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng
một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được
cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh
nghiệp mới theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty
mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình
pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư
cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo
quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và
quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện
độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ
can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công
ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình
thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm
tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý công ty mẹ
chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh
doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu
trách nhiệm về thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ
không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc
thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền
nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt
hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động
kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại
lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng
lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con
bị thiệt hại.
Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty
con
1. Vào thời điểm kết thúc
năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ
còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả
kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công
tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Khi có yêu cầu của người
đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công
ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để
lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty
con.
3. Người chịu trách nhiệm
lập báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập
báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu
không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin
sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
4. Người chịu trách nhiệm
lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo
đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp
người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm
quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy
định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài
chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể
gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần
thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
5. Báo cáo, tài liệu quyết
toán tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công
ty mẹ, công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của
báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của
công ty mẹ tại Việt Nam.
6. Ngoài báo cáo, tài liệu
theo quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua,
bán và giao dịch khác với công ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 198. Chia công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ
đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc
nhiều công ty mới.
2. Thủ tục chia công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ
sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết,
quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết,
quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức
và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân
chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công
ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của
công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia
công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu
công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc
bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới
phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản
này.
3. Số lượng thành viên, cổ
đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và
vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo
nghị quyết, quyết định chia công ty.
4. Công ty bị chia chấm dứt
tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia
hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các
công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định
chia công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải thông báo việc
đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị
chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199. Tách công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền,
nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị
tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị
tách.
2. Công ty bị tách phải
đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn
góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời
đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.
3. Thủ tục tách công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ
sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết,
quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết,
quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng
lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển
từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị
quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông
qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật
này.
4. Sau khi đăng ký doanh
nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được
tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận
khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
Điều 200. Hợp nhất công ty
1. Hai hoặc một số công ty
(sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau
đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp
nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công
ty được quy định như sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn
bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải
gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất;
phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất,
Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến
hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này.
Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Công ty bị hợp nhất phải
bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
4. Sau khi công ty hợp nhất
đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được
hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty
bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính thì
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo
việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất
đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 201. Sáp nhập công ty
1. Một hoặc một số công ty
(sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau
đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự
tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công
ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan
chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng
sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và
điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và
điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận
sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp
nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty
nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất
cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông qua;
c) Sau khi công ty nhận
sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận
sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa
toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp
đồng sáp nhập.
3. Các công ty thực hiện
việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập
công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh
doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty nhận
sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp
nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp
lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 202. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn
thành công ty cổ phần
1. Doanh nghiệp nhà nước
chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công
ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán
phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công
ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công
ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số
tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy
định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
3. Công ty phải đăng ký
chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi
đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được
chuyển đổi.
Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức
sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá
nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ
đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại 01
cổ đông.
2. Việc chuyển nhượng hoặc
nhận góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị
trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu
hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ
phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công ty gửi hồ sơ
chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi
đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được
chuyển đổi.
Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương
thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển
nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức,
cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Công ty chỉ còn lại 02
cổ đông;
đ) Kết hợp phương thức quy
định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
2. Công ty phải đăng ký
chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi
đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được
chuyển đổi.
Điều 205. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
1. Doanh nghiệp tư nhân có
thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty
hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp được chuyển
đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư
nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi
đến hạn;
c) Chủ doanh nghiệp tư
nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc
công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
d) Chủ doanh nghiệp tư
nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên
góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư
nhân.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty được chuyển đổi
đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm
cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước
ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải thông
báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ
hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có
đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh
theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm
dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực
theo quyết định của Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực
hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp,
chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
4. Chính phủ quy định chi
tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh
nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể
trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt
động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết
định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên
đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c)[46] Công ty không còn đủ
số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn
06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được
giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản
lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp
trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua nghị quyết,
quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh
lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị;
2. Chủ doanh nghiệp tư
nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp
tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
thành lập tổ chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp
phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động
trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp
còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết
định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa
vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ
nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và
thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
4. Cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết,
quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết,
quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
5. Các khoản nợ của doanh
nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
6. Sau khi đã thanh toán
chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh
nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu
phần vốn góp, cổ phần;
7. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản
nợ của doanh nghiệp;
8. Sau thời hạn 180 ngày kể
từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều
này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của
bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
9. Chính phủ quy định chi
tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Điều 209. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp
trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết
định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định
giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để
quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao
động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu
phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng
ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp
còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết,
quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ,
người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của
chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
3. Việc thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật
này;
4. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản
nợ của doanh nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể
từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn
bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp;
6. Người quản lý công ty
có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện
hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 210. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh
nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể
doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản
doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết
các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu
có).
2. Thành viên Hội đồng quản
trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải
thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải
liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải
quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp
hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 211. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định
giải thể
1. Kể từ khi có quyết định
giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm
thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền
đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ
không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ
trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng
cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp
đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi
hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những
người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt
động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi
báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có
yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo
quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh
1.[47] Chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động
theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị
chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của
hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi
nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán
các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải
quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo
quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 214. Phá sản doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[48]
Điều 215. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3.[49] Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương,
có trách nhiệm tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh, ban hành quy trình kiểm tra
nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ và
cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông
tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây:
a) Thông tin về giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy
chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh
nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình
hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của
doanh nghiệp;
c)[50] Phối hợp, chia sẻ
thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
4a.[51] Trường hợp doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành, lĩnh vực thì cơ
quan cấp đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng
ký, thành lập doanh nghiệp với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký
doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản
lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công khai, cung cấp
thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc
việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi
phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm quy định
của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
h)[52] Lưu giữ thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải
thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định hệ
thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 217. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Thay thế cụm từ “doanh
nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm
b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số
25/2018/QH14; các điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham nhũng
số 36/2018/QH14.
4. Chính phủ quy định việc
đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
5.[53] Căn cứ vào quy định
của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn do doanh
nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
6.[54] Chính phủ quy định
chi tiết tiêu chí xác định, chủ thể kê khai và việc kê khai thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, thông tin để xác định chủ sở
hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ
sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.
Điều 218. Quy định chuyển tiếp
1. Các công ty không có cổ
phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối tượng là người quản
lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 64,
khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d
khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169 của Luật này được
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ./.
|
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật
số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và
Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số
62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật
số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số
23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật
số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[3] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 1 Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[4] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[5] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[6] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[7] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[8] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 76/2025/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[9] Từ
“sách nhiễu” được thay thế bằng từ “nhũng nhiễu” theo quy định tại khoản 28 Điều
1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[10] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[11] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[12] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[13] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[14] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[15] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[16] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[17] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[18] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025.
[19] Tên
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Luật
số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[20] Đoạn
mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của
Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[21] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[22] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[23] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[24] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[25] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[26] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[27] Tên
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[28] Đoạn
mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[29] Tên
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[30] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[31] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[32] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[33] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[34] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[35] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[36] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[37] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[38] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[39] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[40] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[41] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[42] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[43] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[44] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[45] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[46] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[47] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[48] Điều
10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định
như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều
11. Quy định chuyển tiếp
1.
Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại
Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
2.
Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản
thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và
Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê
mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của
Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo
quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4.
Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều
4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
5.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được
thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định,
hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14
có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều
2 và Điều 3 Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh
nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều
3. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực
thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu
có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được
thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm
hơn.
2.
Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã gửi nội dung công
bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Doanh
nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
03/2022/QH15.”.
[49] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[50] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[51] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 25 Điều 1 của Luật số
76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[52] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[53] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[54] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 76/2025/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
0 Nhận xét