CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
VIÊN CHỨC
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với viên chức làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thành
lập theo quy định của pháp luật.
2. Việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu được
thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Đơn vị
sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị
sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết được áp dụng các quy định tại Nghị định này để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đối với những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chế độ
tập sự” là các quy định liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên
chức làm quen với môi trường công tác và tập làm những công việc của vị trí
việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp sẽ được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng
làm việc;
2. “Thay
đổi chức danh nghề nghiệp” là việc viên chức được bổ nhiệm vào một chức danh
nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm
nhiệm;
3. “Hạng
chức danh nghề nghiệp” là cấp độ thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp;
4. “Thăng
hạng chức danh nghề nghiệp” là việc viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề
nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một lĩnh vực nghề nghiệp.
1. Theo
chức trách, nhiệm vụ, viên chức được phân loại như sau:
a) Viên
chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách
nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;
b) Viên
chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Theo
trình độ đào tạo, viên chức được phân loại như sau:
a) Viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ;
b) Viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ;
c) Viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học;
d) Viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng;
đ) Viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp.
Mục 1. CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 4.
Căn cứ tuyển dụng viên chức
1. Việc
tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo
thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch
tuyển dụng bao gồm:
a) Số
lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn
vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;
b) Số
lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số
lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong
đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;
d) Tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
đ) Hình
thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
e) Các nội
dung khác (nếu có).
Điều 5.
Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1. Điều
kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22
Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định
tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung
các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không thấp hơn
các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được
phân biệt loại hình đào tạo.
2. Người
đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng
phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện
theo pháp luật.
Điều 6. Ưu
tiên trong tuyển dụng viên chức
1. Đối
tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng
2;
b) Người
dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp
phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo
sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan
dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính
sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường
hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại
khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng
2.
Điều 7.
Thẩm quyền tuyển dụng viên chức
1. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức.
2. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.
Điều 8.
Hội đồng tuyển dụng viên chức
1. Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập được giao thẩm quyền tuyển dụng, Hội đồng tuyển
dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
c) Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn
vị sự nghiệp công lập;
d) Các ủy
viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển
dụng do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.
Trường hợp
không bố trí được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng theo quy định tại điểm a khoản
này thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết
định.
2. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc
tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng;
c) Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
d) Các ủy
viên khác là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức tuyển
dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
3. Hội
đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành
lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2;
Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức
thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận
kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội
đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các
bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 9.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển
viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1:
Thi kiểm tra kiến thức chung
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp
tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin
học.
Trường hợp
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy
vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
b) Nội
dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I:
Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian
thi 60 phút;
Phần II:
Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ
tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III:
Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn
phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng
tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo
cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm dự tuyển;
Có bằng
tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển học
tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có
thẩm quyền công nhận;
Có chứng
chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên
chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn
phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
đ) Kết quả
thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định
tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần
thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng 2:
Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình
thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định một
trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành; thi viết.
b) Nội
dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các
vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời
gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có
không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề);
thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí
việc làm cần tuyển.
d) Thang
điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100 điểm.
đ) Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có yêu cầu cao hơn về nội dung,
hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước
khi thực hiện.
Điều 10.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức
1. Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết
quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số
điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này (nếu có)
cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng
của từng vị trí việc làm.
2. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì
người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên
chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người
không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi
tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 11.
Nội dung, hình thức xét tuyển viên chức
Xét tuyển
viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều
kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Điều 12.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
1. Việc
xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện như quy
định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Người
không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho
các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 13.
Tiếp nhận vào làm viên chức
1. Căn cứ
điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng được xem xét
tiếp nhận vào làm viên chức đối với các trường hợp sau:
a)
Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình
độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận
trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu
có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng quy định tại khoản này),
gồm:
Người đang
là cán bộ, công chức cấp xã;
Người đang
ký hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
Người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ
yếu;
Người đang
làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
Người đang
làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
b) Người
có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành,
lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.
c) Người
đã từng là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý
chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
2. Quy
trình xem xét tiếp nhận vào viên chức
a) Khi xem
xét tiếp nhận vào làm viên chức không giữ chức vụ quản lý đối với các trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Thành phần Hội đồng kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định này.
b) Hội
đồng kiểm tra, sát hạch thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra
về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp
nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Tổ chức
sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người được đề nghị tiếp nhận. Hội đồng kiểm tra, sát hạch phải báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức thống nhất về hình thức
và nội dung sát hạch trước khi thực hiện;
Hội đồng
kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đã biểu quyết;
Báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng về kết quả kiểm tra, sát
hạch;
Hội đồng
kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định theo
thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức thống nhất trước khi quyết định tiếp nhận theo thẩm quyền.
3. Hồ sơ
của người được đề nghị tiếp nhận vào làm viên chức:
a) Sơ yếu
lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước
ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công
tác;
b) Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
c) Giấy
chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày
trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
d) Bản tự
nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị,
phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công
tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Khi
tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhiệm làm viên
chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thì không phải thực hiện quy trình
xem xét tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhưng phải đáp ứng đầy đủ
tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và quy định tại khoản 1 Điều này. Quyết định bổ
nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào làm viên chức.
5. Trường
hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định tại Nghị
định này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng
chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày tuyển
dụng, tiếp nhận vào làm viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì
được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu
của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp
lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng,
tiếp nhận.
Việc xếp
lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được
tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 4. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 14.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai
ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo
in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nội
dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số
lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số
lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển;
c) Tiêu
chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời
hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động
hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển;
đ) Hình
thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét
tuyển.
3. Trường
hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai
mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Người
đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu
số 01 ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
5. Thời
hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Điều 15.
Trình tự tổ chức tuyển dụng
1. Thành
lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng quyết định.
2. Thành
lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp
người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng
tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển
được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
3. Tổ chức
thi tuyển
a) Hội
đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí
sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng
1.
b) Tổ chức
thi vòng 1:
Trường hợp
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính
thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời
gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết
quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc
chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất
15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả
thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng;
Trường hợp
có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc
khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để
thí sinh dự thi được biết;
Căn cứ vào
điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này
nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
c) Tổ chức
thi vòng 2:
Chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2,
đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng.
Chậm nhất
15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng
tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.
Trường hợp
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi
viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản này.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng
vấn hoặc thực hành.
4. Tổ chức
xét tuyển:
a) Chậm
nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo
triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển ở vòng 2, đồng thời đăng tải trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì
phải tiến hành tổ chức thi vòng 2 như quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 16.
Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức
1. Sau khi
hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, chậm
nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển
dụng.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội
đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng
tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ
tuyển dụng.
Điều 17.
Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
1. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người
trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ
sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao
văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối
tượng ưu tiên (nếu có);
Trường hợp
người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ,
tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì
được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu
lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trường
hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc
có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện
sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự
tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra
quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp
người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự
tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham
gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và
không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Điều 18.
Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc
1. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển
dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng
làm việc với viên chức.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển
dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp
đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời
hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý
gia hạn.
3. Trường
hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quyết định
việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề
so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này hoặc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định
người trúng tuyển theo quy định tại Điều 10 Nghị định này (trong trường hợp tổ
chức thi tuyển) hoặc quy định tại Điều 12 Nghị định này (trong trường hợp tổ
chức xét tuyển).
Điều 19.
Mẫu các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời
hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Hợp
đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (Mẫu
số 04 ban hành kèm theo Nghị định này).
Điều 20.
Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc
1. Hợp
đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển
dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp
viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm
quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc.
2. Viên
chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp
đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký
kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo
quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc
đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm
việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được
tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm
việc mới có những nội dung thay đổi đó.
4. Trường
hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công
lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ
thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn
cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự
nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá
trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
của viên chức.
1. Người
được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi
trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời
gian tập sự được quy định như sau:
a) 12
tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu
chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là
09 tháng;
b) 09
tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn
trình độ đào tạo cao đẳng;
c) 06
tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu
chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.
d) Thời
gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14
ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ,
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian
tập sự.
Trường hợp
người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang
thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập
sự.
3. Nội
dung tập sự:
a) Nắm
vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những
việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc
của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển
dụng;
b) Trau
dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu
của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập
giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Trong
thời gian thực hiện chế độ tập sự, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng
viên chức phải cử viên chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu
chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham
gia khóa đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian thực hiện chế độ tập sự.
5. Không
thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố
trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ
trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt
quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời
gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều
này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh
tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm.
6. Không
bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian
thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở
trong cùng đơn vị sự nghiệp công lập hoặc sang đơn vị sự nghiệp công lập khác.
1. Đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm
những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị
định này.
2. Chậm
nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày viên chức đến nhận việc, người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập phải ra quyết định bằng văn bản cử viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ để hướng dẫn người tập sự.
Điều 23.
Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong
thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh
nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức
lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình
độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự
được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản
phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người
tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng
với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm
việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm
việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
c) Hoàn
thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm
sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời
gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Người
hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
5. Trong
thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế
độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế
của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Khi hết
thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này; người hướng dẫn tập sự
có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn
bản. Các văn bản này được gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận
xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập
sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương cho viên chức được tuyển dụng.
Điều 25.
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự
1. Người
tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi không
đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người
tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01
tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Mục 1. BỐ
TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, BIỆT PHÁI VIÊN CHỨC
Điều 26.
Bố trí, phân công công tác
1. Người
đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác;
giao nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức; bảo đảm các điều
kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối
với viên chức.
2. Việc bố
trí, phân công công tác, giao nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp giữa
nhiệm vụ được giao với chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ quản lý được bổ
nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Viên
chức chịu trách nhiệm về kết quả và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mình;
viên chức quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của viên chức
thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc
biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực
hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời
hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời
hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Viên
chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật.
Trước khi
quyết định biệt phái viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công,
phân cấp quản lý viên chức cần gặp gỡ viên chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết
của việc biệt phái để nghe viên chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Viên
chức biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức.
Mục 2.
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 28.
Chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Quy
định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm các nội dung sau:
a) Tên của
chức danh nghề nghiệp;
b) Nhiệm
vụ bao gồm những công việc cụ thể phải thực hiện có mức độ phức tạp phù hợp với
hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Tiêu
chuẩn về đạo đức nghề nghiệp;
d) Tiêu
chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Tiêu
chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Căn cứ
vào mức độ phức tạp công việc của chức danh nghề nghiệp, các chức danh nghề
nghiệp viên chức trong cùng một lĩnh vực sự nghiệp được xếp hạng từ cao xuống
thấp như sau:
a) Chức
danh nghề nghiệp hạng I;
b) Chức
danh nghề nghiệp hạng II;
c) Chức
danh nghề nghiệp hạng III;
d) Chức
danh nghề nghiệp hạng IV;
đ) Chức
danh nghề nghiệp hạng V.
Điều 29.
Thay đổi chức danh nghề nghiệp
Việc thay đổi
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện trong các trường hợp
sau:
1. Xét
chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng
cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm;
2. Thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề
trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
3. Xét
thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn tương ứng với chức
danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 30.
Xét chuyển chức danh nghề nghiệp
1. Việc
xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí
việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm mới.
2. Viên
chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp được chuyển.
3. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.
4. Khi xét
chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.
Điều 31.
Căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Việc
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Viên
chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị
sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
của pháp luật.
3. Kỳ thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được tổ chức theo nguyên tắc bình
đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Điều 32.
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Viên
chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn
liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Được
xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác
liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức
quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
b) Có năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng
cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề
nghiệp;
c) Đáp ứng
yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
Trường hợp
viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và
khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin
học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;
d) Đáp ứng
yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới
liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng
hạng.
Trường hợp
viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc
ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có
thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính
là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp
có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh
nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
1. Bộ quản
lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội
dung đề án và chỉ tiêu thăng hạng.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng II, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu thăng
hạng.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định về chỉ tiêu thăng hạng và tổ chức hoặc phân cấp, ủy
quyền cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV.
4. Việc
phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng.
Khi tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng
lĩnh vực sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 33 Nghị định này
thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây
dựng Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
2. Tổng
hợp nhu cầu chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách viên chức có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
3. Thành
lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
4. Quyết
định tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
5. Công
nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
6. Kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thi hoặc xét của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
Điều 35.
Cử viên chức tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập lập danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, quyết định cử viên chức dự thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền quy định.
2. Cơ
quan, đơn vị cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của viên chức được cử tham
dự thi hoặc xét thăng hạng và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng của viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 36.
Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:
1. Sơ yếu
lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước
thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp,
có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;
2. Bản
nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên
chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;
3. Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét
thăng hạng;
Trường hợp
viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học
theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc
xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
Trường hợp
viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định tại khoản 6 và
khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin
học;
4. Các yêu
cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét
thăng hạng.
Điều 37.
Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Khi tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải xây dựng Đề án
tổ chức thi hoặc xét thăng hạng. Nội dung của Đề án gồm:
a) Số
lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hiện có của đơn vị sự nghiệp
công lập; số lượng viên chức ứng với chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét
thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm và đề xuất chỉ tiêu thăng
hạng chức danh nghề nghiệp (theo Mẫu số 05 ban
hành kèm theo Nghị định này);
b) Danh
sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cử dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp (theo Mẫu số 06 ban hành
kèm theo Nghị định này);
c) Dự kiến
thành viên tham gia Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
d) Tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
đ) Dự kiến
thời gian, địa điểm và các nội dung khác để tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
2. Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Bộ Nội
vụ ban hành Nội quy, Quy chế tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức; chủ trì xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án của môn kiến thức chung
trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp để cung cấp cho các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp tổ chức, thực
hiện.
Điều 38.
Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Hội
đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ phận tham
mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
c) Các ủy
viên Hội đồng là người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định,
trong đó có 01 ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Hội
đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập
thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng đã biểu quyết. Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Thông
báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức, nội dung và địa điểm thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Thành
lập các bộ phận giúp việc: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi,
Ban chấm phúc khảo (nếu có) khi tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hoặc Ban thẩm định hồ sơ, Ban kiểm tra, sát hạch khi tổ chức xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập Tổ thư
ký giúp việc;
c) Tổ chức
thu phí dự thi hoặc xét thăng hạng và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức
thi, chấm thi, chấm phúc khảo hoặc tổ chức xét hồ sơ, kiểm tra, sát hạch theo
quy chế;
đ) Báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp;
e) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp;
g) Hội
đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
3. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi
hoặc xét thăng hạng hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi hoặc xét thăng
hạng; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc xét thăng hạng
hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết
định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp.
Điều 39.
Hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Môn
kiến thức chung:
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội
dung thi: 60 câu hỏi về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật về
ngành, lĩnh vực sự nghiệp, pháp luật về viên chức theo yêu cầu của chức danh
nghề nghiệp dự thi;
c) Thời
gian thi: 60 phút.
3. Môn
ngoại ngữ:
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội
dung thi: 30 câu hỏi về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc
theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi do người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp quyết định;
c) Thời
gian thi: 30 phút.
3. Môn tin
học:
a) Hình
thức thi: Thi trắc nghiệm;
b) Nội
dung thi: 30 câu hỏi theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi;
c) Thời
gian thi: 30 phút.
4. Môn
nghiệp vụ chuyên ngành:
a) Đối với
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I: Thi viết đề án, thời gian 08 tiếng
và thi bảo vệ đề án, thời gian tối đa 30 phút theo yêu cầu của chức danh nghề
nghiệp dự thi. Thi viết đề án và thi bảo vệ đề án được chấm với thang điểm 100
cho mỗi bài thi;
b) Đối với
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II: Thi viết, thời gian 180 phút theo
yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi, thang điểm 100;
c) Đối với
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV: Thi viết, thời gian
120 phút theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi, thang điểm 100.
5. Trường
hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
quyết định tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính thì không phải thi môn tin
học và phải thông báo điểm thi cho viên chức dự thi được biết ngay sau khi kết
thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không phúc khảo kết quả thi trắc
nghiệm trên máy vi tính.
6. Miễn
thi môn ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
a) Viên
chức tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác;
b) Viên
chức có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số đang
công tác ở vùng dân tộc thiểu số;
c) Viên
chức có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành ngoại ngữ hoặc có
bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo so với trình độ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của chức danh nghề
nghiệp dự thi;
d) Viên
chức có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học hoặc có bằng tốt nghiệp theo yêu
cầu trình độ đào tạo so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định
trong tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học
bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
7. Miễn
thi môn tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
Điều 40.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Có số
câu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng môn thi quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định này, trừ trường hợp miễn thi.
2. Có tổng
kết quả điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 39
Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, trường hợp thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng I thì phải đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm bài thi viết đề
án và bài thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên) và lấy theo thứ tự điểm
từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp được
giao.
3. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có tổng kết quả điểm bài thi môn nghiệp vụ chuyên
ngành bằng nhau ở chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp cuối cùng thì việc
xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: Viên chức là
nữ; viên chức là người dân tộc thiểu số; viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo
ngày, tháng, năm sinh); viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.
Nếu vẫn
không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp có văn bản trao đổi với người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo đề
nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
4. Không
bảo lưu kết quả cho các kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp lần sau.
5. Thông
báo kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi, Hội đồng thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả
chấm thi; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức
dự thi về điểm thi thăng hạng để thông báo cho viên chức được biết.
b) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi thăng hạng, viên chức dự
thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả điểm bài thi môn kiến thức chung,
môn ngoại ngữ, môn tin học (trong trường hợp thi trắc nghiệm trên giấy) và bài
thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức có trách nhiệm thành lập Ban chấm phúc khảo và tổ chức chấm
phúc khảo, công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời
hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
c) Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phê
duyệt kết quả kỳ thi thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển.
d) Chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp, Hội đồng thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách viên chức trúng tuyển
bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức tham dự kỳ thi.
Điều 41.
Xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề nghiệp
1. Viên
chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
32 Nghị định này được xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp
cao hơn khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh có yêu cầu về hạng chức danh
nghề nghiệp cao hơn chức danh nghề nghiệp hiện giữ theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2. Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có văn bản kèm theo bản sao các văn bản
chứng minh về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đặc cách của viên chức theo
quy định tại khoản 1 Điều này, gửi người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
viên chức xem xét, quyết định.
1. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách viên chức trúng tuyển trong kỳ thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
quản lý viên chức thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức trúng tuyển như sau:
a) Đối với
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I:
Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm và xếp lương
đối với viên chức trúng tuyển sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ (đối với đơn vị
sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội).
b) Đối với
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III và hạng IV:
Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định theo thẩm quyền hoặc
phân cấp việc quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức trúng tuyển.
2. Việc
xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện
hành.
1. Thời
hạn giữ chức vụ quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết
định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
2. Thời
hạn viên chức giữ một chức vụ quản lý không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được
thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 44.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm
tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức
vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
2. Phải
được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy
hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp đơn vị
mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Có hồ
sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy
định.
4. Điều
kiện về tuổi bổ nhiệm:
a) Viên
chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm
giữ chức vụ quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính
từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
b) Viên
chức được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý mà thời hạn giữ chức vụ dưới 05
năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi công tác phải đủ một
nhiệm kỳ;
c) Viên
chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ
thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Có đủ
sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Không
thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của
pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực
hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức.
Điều 45.
Trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Người
đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể
cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết
định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá
nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về
ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề
xuất bổ nhiệm.
4. Bộ phận
tham mưu về tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
5. Tập thể
lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết
định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
về công tác cán bộ.
6. Viên
chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm về việc kê khai lý
lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội
dung liên quan.
7. Thẩm
quyền bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản lý do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp
quản lý về công tác cán bộ. Trường hợp có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm
viên chức quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 46.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Xin chủ
trương bổ nhiệm
a) Đơn vị
sự nghiệp công lập có nhu cầu bổ nhiệm viên chức quản lý phải trình cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân
sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
b) Cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm
chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị sự nghiệp công
lập.
c) Chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có
thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải tiến hành quy trình
lựa chọn nhân sự theo quy định.
2. Thực
hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ
a) Bước 1:
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và nguồn nhân sự
trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn,
điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
Thành
phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và
người đứng đầu bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ.
Kết quả
thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2:
Tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu
kín.
Thành
phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc. Hội
nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Nguyên tắc
giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ;
người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người
được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt
trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để
giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị
này.
c) Bước 3:
Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và
khả năng đáp ứng của viên chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2,
tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành
phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Nguyên tắc
giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một
chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ
lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được
lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số
phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán
bộ chủ chốt.
Phiếu giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị
này.
Trường hợp
nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới
thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp
theo.
Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản và lưu trữ trong hồ sơ bổ nhiệm.
d) Bước 4:
Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới
thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.
Thành
phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; cấp
ủy, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị sự nghiệp công lập; người
đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các bộ phận chuyên môn và đơn vị thuộc và trực
thuộc. Đối với đơn vị có số lượng người làm việc dưới 30 người hoặc đơn vị
không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể viên chức, người
lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại đơn vị. Hội nghị phải có tối
thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
Trình tự
lấy ý kiến:
Trao đổi,
thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của nhân sự;
Thông báo
danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch,
quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác;
Ghi phiếu
lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín
nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
đ) Bước 5:
Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự.
Thành
phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
Trình tự
thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những
vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy
hoặc đảng ủy đơn vị (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự
bằng phiếu kín.
Nguyên tắc
lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số
thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm.
Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân
sự do người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ
các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phiếu biểu
quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.
Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Thực
hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:
a) Trường
hợp nhân sự do đơn vị sự nghiệp công lập đề xuất thì tập thể lãnh đạo đơn vị
thảo luận, thống nhất về chủ trương và chỉ đạo tiến hành một số công việc sau:
Gặp người
được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi người được đề nghị bổ
nhiệm đang công tác về chủ trương bổ nhiệm; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh
lý lịch.
Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý;
trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Trường
hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến bổ nhiệm từ nguồn nhân sự
ngoài đơn vị, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền dự
kiến bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau:
Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị tiếp nhận nhân sự về dự kiến bổ
nhiệm.
Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi nhân sự đang công tác về chủ trương bổ
nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy; nghiên cứu hồ
sơ, xác minh lý lịch.
Gặp nhân
sự được dự kiến bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định về nhân sự.
Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Căn cứ
quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện cụ thể của đơn vị sự nghiệp công
lập, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức quy định cụ thể
thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức danh viên chức
quản lý thuộc phạm vi phụ trách.
Điều 47.
Bổ nhiệm trong trường hợp khác
1. Bổ
nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi
mô hình tổ chức:
a) Trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công
lập cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ viên chức dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự
nghiệp công lập mới hoặc trường hợp đổi tên đơn vị sự nghiệp công lập thì tập
thể lãnh đạo và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập mới trình cơ quan có
thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định chuyển đổi
chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng;
b) Trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập mà chức vụ viên chức đang giữ ở đơn vị sự nghiệp công
lập cũ thấp chức vụ viên chức dự kiến đảm nhiệm ở đơn vị sự nghiệp công lập mới
thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự
từ nơi khác.
2. Cơ quan
có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp chủ trì thực hiện quy
trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:
a) Bổ
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập mới
được thành lập;
b) Trường
hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó đơn vị sự nghiệp công lập chỉ
có một lãnh đạo là người đứng đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu;
c) Trường
hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo đơn vị sự
nghiệp công lập mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy
trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường
hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà đơn vị sự
nghiệp công lập không còn người lãnh đạo, quản lý.
3. Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm
việc giao quyền hoặc giao phụ trách đơn vị sự nghiệp công lập cho đến khi bổ
nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Thời gian giao quyền, giao phụ
trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi bổ nhiệm.
4. Trường
hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh viên
chức quản lý theo chủ trương của Đảng thì quy trình bổ nhiệm thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thí điểm.
Hồ sơ nhân
sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại
các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định,
bao gồm:
1. Tờ
trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký (đối với
trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng
đầu bộ phận phụ trách về công tác tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định);
2. Bản
tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy
trình bổ nhiệm;
3. Sơ yếu
lý lịch viên chức do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được đơn vị sự nghiệp
công lập trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời
gian không quá 06 tháng;
4. Bản tự
kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất;
5. Nhận
xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý
thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất;
6. Nhận
xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú
của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy
nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
7. Kết
luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
8. Bản kê
khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
9. Bản sao
các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm;
Trường hợp
có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên
kết với nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chứng nhận;
10. Giấy
chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
1. Viên
chức quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại
hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình
bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý theo quy định tại khoản
5 Điều này thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo
để đơn vị và viên chức biết.
2. Viên
chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn
dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến
thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp
tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết
định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định.
3. Quyết
định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải
được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường
hợp viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm
lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ
quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ
quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
5. Các
trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ quản lý:
a) Viên
chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét
xử;
b) Viên
chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học
tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên;
c) Viên
chức quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các
cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
Điều 50.
Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn
thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ quản lý.
2. Đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tại thời điểm bổ nhiệm lại.
3. Đơn vị
có nhu cầu về vị trí việc làm viên chức quản lý.
4. Đủ sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không
thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
1. Chậm
nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm phải ra thông báo thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với viên
chức.
2. Viên
chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời hạn giữ chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm.
3. Tổ chức
hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại
Thành
phần: Thực hiện như quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý.
Trình tự
thực hiện: Viên chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ; hội nghị tham
gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với viên chức được xem
xét bổ nhiệm lại.
Biên bản
hội nghị, biên bản kiểm phiếu tín nhiệm được gửi lên người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị
này.
4. Tập thể
lãnh đạo đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự
Thành
phần: Thực hiện như quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm viên chức quản lý.
Trình tự
thực hiện:
Phân tích
kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Viên chức được đề nghị bổ nhiệm
lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội
nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu;
Xác minh,
kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến
bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy đơn vị (những nơi không có
ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể
lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên
tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu
quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 52.
Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Chậm
nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ
quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với viên chức.
2. Viên
chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
trong thời hạn giữ chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ
nhiệm.
3. Tập thể
lãnh đạo đơn vị tổ chức thảo luận, xem xét, nếu viên chức còn sức khỏe, uy tín,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín việc kéo
dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu.
Nhân sự
được đề nghị kéo dài thời hạn giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu phải đạt tỷ lệ trên
50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ
50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác
nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ
quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với viên chức.
Điều 53.
Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu
1. Hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm lại như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ
quản lý quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
2. Hồ sơ
đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu gồm:
a) Tờ
trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ đến tuổi nghỉ hưu do người
đứng đầu cơ quan, đơn vị ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền
quyết định) hoặc do người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ
ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan đơn vị quyết định).
b) Biên
bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của
tập thể lãnh đạo đơn vị;
c) Sơ yếu
lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được đơn vị trực tiếp quản lý xác
nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
d) Bản tự
nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức
vụ;
đ) Kết
luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
e) Nhận
xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú
của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy
nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú;
g) Bản kê
khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định;
h) Giấy
chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Mục 4.
THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ
Điều 54.
Thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý
1. Việc
xem xét, quyết định cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Tự
nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ quản lý;
b) Do
không đủ sức khỏe, hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Vì các
lý do chính đáng khác của viên chức.
2. Viên
chức quản lý không được thôi giữ chức vụ nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Đang
đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng
yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang
trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có
thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật.
3. Quy
trình xem xét cho thôi giữ chức vụ:
a) Chậm
nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý của viên
chức, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập nơi viên chức đang công tác phải trao đổi với viên chức có đơn đề nghị
thôi giữ chức vụ. Trường hợp viên chức chức rút đơn thì dừng việc xem xét;
trường hợp viên chức không rút đơn thì bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ xem
xét, đề xuất với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề
xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luật, biểu quyết
bằng phiếu kín. Việc quyết định cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý phải
được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ
50% thì do người đứng đầu quyết định.
4. Viên
chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực
hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Hồ sơ
xem xét cho viên chức thôi giữ chức vụ quản lý:
a) Tờ
trình của bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ;
b) Các văn
bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền, đơn đề nghị của viên chức;
c) Biên
bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
Điều 55.
Miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
1. Việc
xem xét miễn nhiệm đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường
hợp sau:
a) Có hai
năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Bị xử
lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải
thay thế;
c) Bị xử
lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;
d) Bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội
bộ;
đ) Các lý
do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy
trình xem xét miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
a) Khi có
đủ căn cứ miễn nhiệm đối với viên chức quản lý quy định tại khoản 1 Điều này,
người đứng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức hoặc bộ phận tham mưu về
tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm
nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu
kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với viên chức phải được trên 50% tổng số
thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng
đầu quyết định.
3. Viên
chức quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bố
trí công tác phù hợp; viên chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công
của cấp có thẩm quyền. Trường hợp viên chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất
lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì đơn vị sự
nghiệp công lập có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ
xem xét miễn nhiệm viên chức quản lý thực hiện như quy định tại khoản 5 Điều 54
Nghị định này.
1. Viên
chức quản lý sau khi có quyết định cho thôi giữ chức vụ được bố trí công tác
phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo
phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết
thời hạn giữ chức vụ.
2. Viên
chức quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết
định miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm nếu viên chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ
việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.
3. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của viên chức:
a) Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc miễn nhiệm đối với viên chức
quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;
b) Trong
khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì các đơn vị, cá nhân có
liên quan phải thi hành quyết định miễn nhiệm của cấp có thẩm quyền;
c) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm chức vụ quản lý
là sai thì cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ quản lý và
giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ cũ của viên chức.
Mục 5. QUY
ĐỊNH VỀ THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC NGHỈ HƯU
Điều 57.
Giải quyết thôi việc đối với viên chức
1. Viên
chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên
chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;
b) Đơn vị
sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có
một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ
khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Đơn vị
sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc
hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
2. Viên
chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang
trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Chưa
làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào
tạo;
c) Chưa
hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên
chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu
cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
3. Thủ tục
giải quyết thôi việc:
a) Trường
hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn
bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định
tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu
đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo
quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên
chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
b) Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không
ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ
thôi việc cho viên chức theo quy định.
4. Không
thực hiện chế độ thôi việc đối với các trường hợp sau:
a) Viên
chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;
b) Viên
chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy
định của pháp luật;
c) Viên
chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định
tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức.
Điều 58.
Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc
1. Đối với
thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được
tính như sau:
a) Cứ mỗi
năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo
chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
b) Mức trợ
cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;
c) Trường
hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm
việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ
khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008;
d) Trường
hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian
làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng
làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2008.
2. Đối với
thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực
hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
3. Kinh
phí chi trả trợ cấp thôi việc:
a) Đối với
đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp
thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị, kể cả thời gian trước đó viên
chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính
trị.
b) Đối với
đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả
được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả thời gian
trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ
thống chính trị. Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập không
đáp ứng đủ phần kinh phí chi trả cho thời gian viên chức trước đó đã làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị thì ngân sách
nhà nước hỗ trợ.
4. Viên
chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này và được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật.
1. Thời
điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định.
2. Thời
điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không
quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với
ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng),
con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị
thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
b) Không
quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận
của bệnh viện;
c) Không
quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Viên
chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời
điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi
thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường
hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức giải
quyết cho viên chức được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trước
06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn
bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.
7. Các quy
định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:
a) Trước
03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ
hưu;
b) Căn cứ
quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên
chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định
để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;
c) Viên
chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc
đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính
đến thời điểm nghỉ hưu;
d) Kể từ
thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
1. Viên
chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận
trong hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt
động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên
chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại các khoản
1, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 11 Luật Viên chức.
3. Chế độ
và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp
đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 61.
Nội dung quản lý viên chức
1. Xây
dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
2. Quy
định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc tương ứng.
3. Tổ chức
thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ,
biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức.
4. Tổ chức
thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.
5. Tổ chức
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
6. Tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với viên
chức.
7. Tổ chức
thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
8. Giải
quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
9. Thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
10. Thanh
tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
11. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 62.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức,
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về viên chức để Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây
dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình phát triển đội ngũ viên chức; phân công, phân cấp quản lý
viên chức; vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức; chế độ tiền lương;
chính sách đối với người có tài năng; các quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
biệt phái, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp
đồng làm việc, thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức; ban hành quy chế, nội quy tổ chức thi tuyển, xét tuyển
viên chức, quy chế, nội quy tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; có ý kiến về chương trình khung bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức; quy định việc áp dụng chức danh công chức đối
với vị trí việc làm ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, tổ
chức cán bộ, kế hoạch, tài chính và các vị trí việc làm khác không giữ chức
danh nghề nghiệp và không hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Chủ
trì, phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu viên chức; thẻ viên chức.
5. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức thống kê số lượng, chất
lượng đội ngũ viên chức.
6. Có ý
kiến với bộ, ngành, địa phương về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
7. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức.
8. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức.
1. Quản lý
về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi
quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp hạng I sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I; quyết định hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống thuộc phạm vi quản
lý.
2. Quyết
định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và
của pháp luật.
3. Tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành.
4. Tổ chức
hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng III, hạng IV đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Thống
kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.
6. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
7. Các bộ,
cơ quan ngang bộ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy
định của pháp luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Cơ quan
thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp
luật đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 64.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành
Các Bộ
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành ngoài các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 63 Nghị định này, còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Quy
định chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, chính
sách đặc thù đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực để trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
3. Quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh
nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ;
4. Tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I.
5. Các Bộ
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bao gồm:
a) Bộ Nội
vụ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ;
b) Bộ Tư
pháp quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tư pháp;
c) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản;
d) Bộ Xây
dựng quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thẩm kế viên và kiến
trúc sư;
đ) Bộ Khoa
học và Công nghệ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học,
công nghệ;
e) Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tài
nguyên, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo;
g) Bộ Giáo
dục và Đào tạo quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục,
đào tạo;
h) Bộ Y tế
quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y, dược, dân số;
i) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
lao động và xã hội; chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;
k) Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;
l) Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
thông tin và truyền thông;
m) Bộ Giao
thông vận tải quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giao thông
vận tải;
n) Bộ Tài
chính quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán.
Điều 65.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Quản lý
về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi
quản lý theo phân công, phân cấp; quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp hạng I sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết định nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I; quyết định hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống thuộc phạm vi quản
lý.
2. Phân
cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quyết
định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và
của pháp luật.
4. Tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bộ quản lý chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành. Tổ chức hoặc phân cấp, ủy quyền tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV đối với viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
5. Thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực
hiện thống kê và báo cáo thống kê viên chức theo quy định.
7. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật đối với viên
chức thuộc phạm vi quản lý.
8. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Điều 66.
Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
a) Thực
hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên chức theo phân cấp;
b) Thực
hiện tuyển dụng, ký và chấm dứt hợp đồng làm việc, biệt phái viên chức theo
phân công, phân cấp;
c) Bố trí,
phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức; bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng
viên chức theo phân cấp;
d) Thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
đ) Thực
hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định;
e) Giải quyết
thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức theo phân cấp;
g) Ký kết
hợp đồng vụ, việc đối với viên chức đã nghỉ hưu;
h) Thống
kê và báo cáo cơ quan, tổ chức cấp trên về số lượng, chất lượng đội ngũ viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
i) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết
định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc theo quy định của Đảng và của pháp luật;
b) Tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp;
c) Quyết
định cử viên chức tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khảo sát và
học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo phân cấp.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 9 năm 2020.
2. Đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế
hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào làm
viên chức), thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trước ngày
ban hành Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được
phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
3. Bãi bỏ
các Nghị định sau:
a) Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
b) Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức,
viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập.
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức phải thực hiện đúng quy
định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trường
hợp tổ chức, cá nhân có vi phạm trong công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý
viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Phiếu
Đăng ký dự tuyển |
Mẫu số 02 |
Hợp đồng
làm việc xác định thời hạn |
Mẫu số 03 |
Hợp đồng
làm việc xác định thời hạn (dành cho đối tượng dưới 18 tuổi) |
Mẫu số 04 |
Hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn |
Mẫu số 05 |
Báo cáo
số lượng, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức hiện có và đề nghị số lượng
chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp của từng chức danh viên chức năm... |
Mẫu số 06 |
Danh
sách viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ chức danh... lên chức danh...năm... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
…………., ngày.... tháng.... năm ……
(Dán ảnh 4x6) |
Vị trí
dự tuyển (1):
………………………………………………………… Đơn vị
dự tuyển (2):
………………………………………………………… I. THÔNG
TIN CÁ NHÂN |
Họ và
tên: ……………………………………………………………………………………………….. Ngày,
tháng, năm sinh: ………………………. Nam (3) 󠄑 Nữ 󠄑 Dân tộc:
……………………………….. Tôn giáo: ……………………………………………………. Số CMND
hoặc Thẻ căn cước công dân: …………. Ngày cấp: ………… Nơi cấp: ………….…. Số điện
thoại di động để báo tin: ………………………… Email: …………………………………… |
Quê
quán: ………………………………………………………………………………………………… |
Hộ khẩu
thường trú: ……………………………………………………………………………………… |
Chỗ ở
hiện nay (để báo tin): …………………………………………………………………………….. |
Tình
trạng sức khỏe: ……………, Chiều cao: …………….., Cân nặng: ………………………. kg |
Thành
phần bản thân hiện nay: ……………………………………………………………………….. |
Trình độ
văn hóa: ……………………………………………………………………………………….. |
Trình độ
chuyên môn: ………………………………………………………………………………….. |
II. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ GIA ĐÌNH
Mối quan hệ |
Họ và tên |
Ngày, tháng, năm sinh |
Quê quán, nghề nghiệp, chức danh, chức
vụ, đơn vị công tác, học tập, nơi ở (trong, ngoài nước); thành viên các tổ
chức chính trị - xã hội ..........) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ngày, tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ |
Tên trường, cơ sở đào tạo cấp |
Trình độ văn bằng, chứng chỉ |
Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ |
Chuyên ngành đào tạo (ghi theo bảng
điểm) |
Ngành đào tạo |
Hình thức đào tạo |
Xếp loại bằng, chứng chỉ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. THÔNG TIN VỀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC (nếu
có)
Từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm |
Cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. MIỄN THI NGOẠI NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh
thuộc diện miễn thi ngoại ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi
ngoại ngữ do: …………………………………………………………………………………
Miễn thi
tin học do: ……………………………………………………………………………………..
VI. ĐĂNG
KÝ DỰ THI MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh
lựa chọn và ghi rõ đăng ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm tại Thông báo
tuyển dụng. Thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ không phải điền thông tin ở
mục này).
Đăng ký dự
thi ngoại ngữ: ……………………………………………………………………………….
VII. ĐỐI
TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin
cam đoan những lời khai trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông
báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết
quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ,
tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ
tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan tuyển dụng./.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU |
Ghi chú:
1. Ghi
đúng vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
2. Ghi
đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
3. Người
viết phiếu tích dấu X vào ô tương ứng ô Nam, Nữ.
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG: …….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /HĐLV |
……….., ngày ..… tháng ….. năm ….. |
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
Căn cứ
Nghị định số ……/2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2020 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Quyết định ………. của ……….. về việc công nhận kết quả tuyển dụng viên chức
...........
Chúng tôi,
một bên là Ông/Bà: ………………………………………………………………………….
Chức vụ:
…………………………………………………………………………………………………...
Đại diện
cho đơn vị (1).…………………………………………………………………………………..
Địa
chỉ............................................................................................................................................
Điện
thoại:......................................................................................................................................
Và một bên
là Ông/Bà:........................................……………………………………………………..
Sinh ngày
….. tháng ….. năm …… tại
.........................................................................................
Trình độ
đào tạo: ………………………………………………………………………………………..
Chuyên
ngành đào tạo: …………………………………………………………………………………
Năm tốt
nghiệp: ………………………………………………………………………………………….
Nghề
nghiệp trước khi được tuyển dụng ……………………………………………………………..
Địa chỉ
thường trú tại: …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Số chứng
minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân ……………………………………….
Cấp ngày
….. tháng ….. năm ….. tại ………………………………………………………………….
Thỏa thuận
ký kết Hợp đồng làm việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1.
Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp đồng
- Loại Hợp
đồng làm việc xác định thời hạn (2) ……………………………………………………..
- Thời hạn
của Hợp đồng: ………………………………………………………………………………
- Từ ngày
…….. tháng ……… năm …..….. đến ngày …….. tháng ……… năm ………………….
- Thời
gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có): ………………………………………………………..
- Từ ngày
…….. tháng ……… năm …..….. đến ngày …….. tháng ……… năm …………………
- Địa điểm
làm việc (3): …………………………………………………………………………………
- Chức
danh chuyên môn: ……………………………………………………………………………..
- Chức vụ
(nếu có): ……………………………………………………………………………………..
- Nhiệm vụ
(4) ……………………………………………………………………………………………
Điều 2.
Chế độ làm việc
- Thời giờ
làm việc (5):
.................................................................................................................
- Được
trang bị những phương tiện làm việc gồm:…………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 3.
Nghĩa vụ và quyền lợi của người ký kết hợp đồng làm việc
1. Nghĩa
vụ:
- Hoàn
thành nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc.
- Chấp
hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật làm việc, và các quy định tại Điều
16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp
hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp
hành việc bố trí, phân công khi đơn vị sự nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền
lợi:
- Được
hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15
Luật Viên chức.
- Phương
tiện đi lại làm việc (6): …………………………………………………………………………
- Chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (7): .................................,
Bậc: ………. Hệ số lương …………………………………………………………………
- Phụ cấp
(nếu có) gồm (8): …………………………………………………………………………
được trả
……… lần vào các ngày ………………….. và ngày …………….. hàng tháng.
- Thời
gian tính nâng bậc lương: ……………………………………………………………………..
- Khoản
trả ngoài lương: ………..…………….………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
- Được
trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm: ………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
- Số ngày
nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng)
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Chế độ
bảo hiểm (9): …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được
hưởng các phúc lợi: …………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được
hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác
khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước theo quy định của pháp
luật (10): …………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được
hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Được
tiếp tục ký kết hợp đồng làm việc trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày
khi đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu.
- Có quyền
đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định
của pháp luật.
- Những
thỏa thuận khác (11)………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 4.
Nghĩa vụ và quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa
vụ:
-
Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng làm
việc;
- Thanh
toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ của viên chức đã cam kết trong hợp đồng
làm việc.
- Trước
khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày của viên chức, phải tiếp tục ký kết hợp
đồng làm việc với viên chức trong trường hợp đơn vị sự nghiệp còn nhu cầu, viên
chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Quyền
hạn
- Sử dụng
viên chức để hoàn thành công việc theo hợp đồng (Bố trí, phân công, tạm đình
chỉ công tác...).
- Chấm dứt
hợp đồng làm việc, kỷ luật viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
- Những
vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của viên chức không ghi trong hợp
đồng làm việc này thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng
này làm thành 03 bản có giá trị như nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02
bản, viên chức được ký hợp đồng giữ 01 bản, hợp đồng có hiệu lực từ ngày…
tháng.... năm …
Hợp đồng này
làm tại...................,
ngày … tháng
.... năm …
NGƯỜI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG |
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP |
Ghi chú:
1. Ghi cụ
thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ
hợp đồng có thời hạn thì ghi cụ thể thời hạn bắt đầu và kết thúc.
3. Ghi cụ
thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc
tỉnh hoặc trung ương.
4. Ghi cụ
thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
5. Ghi cụ
thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành
chính.
6. Phương
tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc viên chức tự lo.
7. Ghi cụ
thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, mức lương chính, hình thức trả lương
(lương thời gian, khoán...).
8. Ghi cụ
thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút,
thâm niên, trách nhiệm v.v...
9. Ghi cụ
thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ:
Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
10. Ghi cụ
thể các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều
kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của
Luật Viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Ghi cụ
thể viên chức được hưởng quyền lợi nào đã nêu trong mục này.
12. Những
thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho viên
chức như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù,
thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất
tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một
tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được
tặng quà ngày sinh nhật.
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG: ……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/HĐLV |
……….., ngày …
tháng … năm … |
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
(Dành cho đối tượng dưới 18 tuổi)
Căn cứ
Nghị định số ……/2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2020 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Quyết định số ………. của ……….. về việc công nhận kết quả tuyển dụng viên chức
...........
Chúng tôi,
một bên là Ông/Bà: ………………………………………………………………………….
Chức vụ:
…………………………………………………………………………………………………...
Đại diện
cho đơn vị (1).…………………………………………………………………………………..
Địa
chỉ............................................................................................................................................
Điện
thoại:......................................................................................................................................
Và một bên
là Ông/Bà:........................................……………………………………………………..
Sinh ngày
….. tháng ….. năm …… tại
.........................................................................................
Trình độ
đào tạo: ………………………………………………………………………………………..
Chuyên
ngành đào tạo: …………………………………………………………………………………
Năm tốt
nghiệp: ………………………………………………………………………………………….
Nghề
nghiệp trước khi được tuyển dụng ……………………………………………………………..
Địa chỉ
thường trú tại: …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Số chứng
minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân ……………………………………….
Cấp ngày
….. tháng ….. năm ….. tại ………………………………………………………………….
Và người
đại diện là (2) Ông/Bà:...................................……………………………………………..
Sinh ngày
….. tháng ….. năm …… tại .........................................................................................
Địa chỉ
thường trú tại: ……………………………………………………………………………………
Số chứng
minh thư nhân dân ………………………………………………………………………….
Cấp ngày
….. tháng ….. năm ….. tại ………………………………………………………………….
Thỏa thuận
ký kết Hợp đồng làm việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1.
Loại hợp đồng, thời hạn và nhiệm vụ hợp đồng
- Loại Hợp
đồng làm việc (3) ……………………………………………………………………………
- Thời hạn
của Hợp đồng: ……………………………………………………………………………….
- Từ ngày
…….. tháng ……… năm …..….. đến ngày …….. tháng ……… năm ………………….
- Thời
gian thực hiện chế độ tập sự (nếu có): ………………………………………………………..
- Từ ngày
…….. tháng ……… năm …..….. đến ngày …….. tháng ……… năm …………………
- Địa điểm
làm việc (4): …………………………………………………………………………………
- Chức
danh chuyên môn: ……………………………………………………………………………..
- Chức vụ
(nếu có): ……………………………………………………………………………………..
- Nhiệm vụ
(5) ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
Điều 2.
Chế độ làm việc
- Thời giờ
làm việc (6):
.................................................................................................................
- Được
trang bị những phương tiện làm việc gồm:…………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 3.
Nghĩa vụ và quyền lợi của người được tuyển dụng
1. Nghĩa
vụ:
- Hoàn
thành nhiệm vụ đã cam kết trong hợp đồng làm việc.
- Chấp
hành nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật làm việc, và các quy định tại Điều
16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Luật Viên chức.
- Chấp
hành việc xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Chấp
hành việc bố trí, phân công khi đơn vị sự nghiệp có nhu cầu.
2. Quyền
lợi:
- Được
hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15
Luật Viên chức.
- Phương
tiện đi lại làm việc (7): …………………………………………………………………………
- Chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm (mã số) (8): .................................,
Bậc: ………. Hệ số lương …………………………………………………………………
- Phụ cấp
(nếu có) gồm (9): …………………………………………………………………………
được trả
……… lần vào các ngày ………………….. và ngày …………….. hàng tháng.
- Thời
gian tính nâng bậc lương: ……………………………………………………………………..
- Khoản
trả ngoài lương: ………..…………….………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
- Được
trang bị bảo hộ khi làm việc (nếu có) gồm: ………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………..
- Số ngày
nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng)
……………………………………………………………………………………………………………...
- Chế độ
bảo hiểm (10): …………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được hưởng
các phúc lợi: …………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được
hưởng các khoản thưởng, nâng bậc lương, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác
khoa học, công nghệ với các đơn vị trong hoặc ngoài nước theo quy định của pháp
luật (11): …………………..
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
- Được
hưởng các chế độ thôi việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của
pháp luật về viên chức.
- Có quyền
đề xuất, khiếu nại, thay đổi, đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định
của pháp luật.
- Những
thỏa thuận khác (12)………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………………………………...
Điều 4.
Nghĩa vụ và quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
1. Nghĩa
vụ:
- Bảo đảm
việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng làm việc;
- Thanh
toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ của viên chức đã cam kết trong hợp đồng
làm việc.
2. Quyền
hạn
- Sử dụng
viên chức để hoàn thành công việc theo hợp đồng (Bố trí, phân công, tạm đình
chỉ công tác...).
- Chấm dứt
hợp đồng làm việc, kỷ luật viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
- Những
vấn đề về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của viên chức không ghi trong hợp
đồng làm việc này thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.
- Hợp đồng
này làm thành 04 bản có giá trị ngang nhau, đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng giữ 02
bản, viên chức được ký hợp đồng giữ 01 bản, người đại diện theo pháp luật của
người được tuyển dụng; hợp đồng có hiệu lực từ ngày… tháng.... năm …
Hợp đồng này
làm tại...................,
ngày … tháng
.... năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
ĐƯỢC TUYỂN DỤNG |
NGƯỜI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG |
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP |
Ghi chú:
1. Ghi cụ
thể tên đơn vị sự nghiệp.
2. Ghi rõ
tên người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng.
3. Ghi rõ
hợp đồng làm việc với thời hạn từ khi bắt đầu ký đến khi đủ 18 tuổi, ghi cụ thể
thời hạn bắt đầu và kết thúc.
4. Ghi cụ
thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc
tỉnh hoặc trung ương.
5. Ghi cụ
thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
6. Ghi cụ
thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành
chính.
7. Phương
tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc người được tuyển dụng tự túc.
8. Ghi cụ
thể chức danh nghề nghiệp được xếp, mức lương chính, hình thức trả lương (lương
thời gian, khoán...).
9. Ghi cụ
thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút,
thâm niên, trách nhiệm v.v...
10. Ghi cụ
thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp khác mà người được tuyển dụng được
hưởng. Ví dụ: Đối với người làm hợp đồng làm việc với thời hạn xác định từ 1
năm trở lên ghi là được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành
của Nhà nước.
11. Ghi cụ
thể người được tuyển dụng được hưởng quyền lợi nào đã nêu trong mục này.
12. Những
thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho người
được tuyển dụng như: Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không
phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham
quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài
ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một
khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật.
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG: …….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /HĐLV |
……….., ngày ..… tháng ….. năm ….. |
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC KHÔNG XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
Căn cứ
Nghị định số ……/2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2020 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Quyết định ………. của ……….. về việc công nhận kết quả tuyển dụng viên chức
...........
Chúng tôi,
một bên là Ông/Bà: ………………………………………………………………………….
Chức vụ:
…………………………………………………………………………………………………...
Đại diện
cho đơn vị (1).…………………………………………………………………………………..
Địa
chỉ............................................................................................................................................
Điện
thoại:......................................................................................................................................
Và một bên
là Ông/Bà:........................................……………………………………………………..
Sinh ngày
….. tháng ….. năm …… tại
.........................................................................................