QUỐC
HỘI Luật số: /2023/QH15 Dự thảo trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 6 |
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
NHÀ Ở
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Nhà ở.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về sở hữu,
phát triển, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà
nước về nhà ở tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch mua bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã có chức
năng kinh doanh bất động sản, giao dịch chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.
Nhà ở là công trình xây dựng với mục
đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng
vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở
có mục đích sử dụng hỗn hợp.
2.
Nhà ở riêng lẻ
là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức,
cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự,
nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử
dụng hỗn hợp.
3. Nhà chung cư là nhà
có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở
hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho
gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở
và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
4. Nhà ở thương mại là
nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
5.
Nhà ở công vụ
là nhà ở được dùng để bố trí cho các đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà công
vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật này.
6. Nhà ở phục vụ tái định
cư là nhà ở để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
7.
Nhà ở xã hội
là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ nhà ở theo quy định của Luật này.
8.
Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp là công trình xây dựng được đầu tư
xây dựng trên phần diện tích đất thương mại, dịch vụ thuộc phạm vi khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp để bố trí cho cá
nhân là công nhân thuê trong thời gian làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy
định của Luật này.
9.
Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân là nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này.
10. Nhà ở cũ là nhà ở
được đầu tư xây dựng từ trước năm 1994, bao gồm cả nhà chung cư.
11. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước là nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý.
12. Dự án đầu tư xây dựng
nhà ở là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trên một địa điểm nhất định trong thời hạn và
chi phí xác định.
13. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của
pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức).
14. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở là tổ chức được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của Luật này.
15.
Phát triển nhà ở
là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm tăng diện tích
nhà ở.
16. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, tăng diện
tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện có.
17. Bảo trì nhà ở là việc
duy tu, bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nhằm duy trì chất
lượng, hoạt động bình thường, an toàn của nhà ở trong quá trình khai thác, sử dụng.
18. Chủ sở hữu nhà ở là
tổ chức, cá nhân có nhà ở thông qua hình thức tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định
của Luật này.
19. Chủ sở hữu nhà chung cư
là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác không phải là căn hộ
trong nhà chung cư.
20. Phần sở hữu riêng trong
nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện
tích không phải là căn hộ trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư và các trang thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc
trong phần diện tích không phải là căn hộ của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy
định của Luật này.
21. Phần sở hữu chung của nhà chung cư
là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các trang thiết bị sử dụng chung cho nhà
chung cư đó theo quy định của Luật này.
22. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán
trước cho bên cho thuê mua một tỷ lệ phần trăm nhất định của giá trị nhà ở thuê
mua theo thỏa thuận nhưng không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại
được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một
thời hạn nhất định; sau khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền
còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
23. Nhà ở có sẵn là nhà ở
đã hoàn thành việc xây dựng và đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng, trừ trường hợp pháp luật không yêu cầu phải nghiệm
thu sau khi hoàn thành việc xây dựng.
24. Nhà ở hình thành trong
tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc chưa được nghiệm
thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ trường hợp
pháp luật không yêu cầu phải nghiệm thu sau khi hoàn thành việc xây dựng.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước,
tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở,
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của
tổ chức, cá nhân.
3. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo đúng quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xây dựng nhà ở trên đất không được đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của Luật này; xây dựng, cải tạo nhà ở không đúng quy hoạch, tiêu chuẩn
thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có quy định phải áp dụng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích
nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở được quy định trong Luật
này. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân trái quy định của Luật
này.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không
gian và phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc của chủ sở hữu khác dưới mọi
hình thức; cải tạo, cơi nới, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn,
ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
6. Ký kết văn bản huy động vốn,
thực hiện huy động vốn phục vụ cho phát triển nhà ở khi chưa đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; sử dụng sai
mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho
bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn
hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở,
hợp đồng đặt cọc giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự
án.
8. Thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng
cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không
đúng quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bàn
giao nhà ở cho người mua, thuê mua nhà ở khi chưa đủ các điều kiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng.
9. Các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bao gồm:
a) Không đóng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo
trì), sử dụng kinh phí quản lý vận hành,
kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Cố ý gây thấm dột; gây tiếng
ồn quá mức quy định; xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại
không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội
quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;
sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng
quy định về thiết kế, kiến trúc;
chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu
vực nhà chung cư;
c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu
chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục
đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Tự ý sử
dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng
chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích phần diện tích làm dịch vụ trong nhà
chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng;
đ) Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà chung cư;
kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến tính mạng,
tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy;
e) Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động
kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng,
chống cháy, nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác
theo quy định của pháp luật.
10. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào
mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi
trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân
cư mà không tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh.
Điều 4. Chính sách phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở
1. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều
kiện để mọi người đều có chỗ ở thông qua việc thúc đẩy phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, bao gồm
nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính
của cá nhân, gia đình, hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng lại nhà ở; Nhà nước đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua bằng vốn đầu tư công.
2. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính,
tín dụng, về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, vật liệu xây dựng mới
để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở và
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để bán, cho thuê
mua, cho thuê theo cơ chế thị trường.
4. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính đất đai, tín
dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ
nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách về nhà ở xã hội, cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư.
5. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc nghiên cứu và ban hành thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng
vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm quy hoạch, bố trí diện tích đất để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
7. Nhà nước có chính sách về quản lý, sử dụng nhà ở bảo đảm hiệu quả, an
toàn, đúng mục đích và công năng sử dụng của nhà ở.
Điều 5. Yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác
nhau và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, vùng, miền trong
từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương,
bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ
sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng đối với nhà ở theo quy định của pháp
luật; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc,
cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng theo quy định
của pháp luật và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng
tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị, việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện
theo dự án, có các cơ cấu loại hình diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Đối với các khu vực còn lại thì căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các địa điểm, vị trí phải phát
triển nhà ở theo dự án. Tại đô thị loại I, tại các phường, quận, thành phố
thuộc đô thị loại đặc biệt thì chủ yếu phát triển nhà chung cư.
5. Tại các đô thị loại I, loại II và loại III, tại các
phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê. Đối với các khu
vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây
dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân tự xây dựng nhà ở; trường hợp
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
người dân tự xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản và pháp luật về đất đai; trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai thì chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho
thuê.
6. Căn cứ vào nhu cầu về nhà ở và thực tế của địa phương,
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải quy hoạch bố trí quỹ đất để phát
triển nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu
vực đô thị, người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.
7. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, chương trình
xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự
nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát
triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều
tầng.
8. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích,
công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi
trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà
ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan.
9. Đáp ứng yêu cầu khác theo quy định của Luật này đối với từng loại hình
phát triển nhà ở.
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục 1
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 6. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở
1. Cá nhân có quyền có chỗ ở
thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế,
nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp
pháp thông qua hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu
đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp
của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai thì Nhà nước quyết định mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở
hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp mua trước nhà ở thì Nhà nước có
trách nhiệm thanh toán theo giá thị trường; trường hợp giải tỏa nhà ở thì Nhà
nước có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho
chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp trưng mua, trưng dụng
nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 8. Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam
1. Đối tượng được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về quốc tịch;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định
tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Điều kiện được sở hữu nhà ở bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình
thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn,
nhận đổi, nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của
pháp luật, hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào
Việt Nam được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở trên diện
tích đất được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; mua, thuê
mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động
sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng
cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh đối tượng được sở
hữu nhà ở quy định tại Điều này.
Điều 9.
Công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định
tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở
hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận),
trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là
nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp mua bán nhà ở có thỏa thuận thời hạn theo quy định
tại khoản 1 Điều 166 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận
trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền
sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong
hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở
thì giải quyết theo quy định Điều 166 của Luật này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong
Giấy chứng nhận loại nhà, cấp nhà ở theo pháp luật về xây dựng; trường hợp là
căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn
hộ. Trường hợp là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án
xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư.
4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho
thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Điều 10.
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của
mình;
b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục
đích khác mà pháp luật không cấm;
c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn
bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của
pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật;
trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở
đó;
đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà
ở đó theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung,
sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng
sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh
doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của
Luật này và pháp luật về xây dựng;
g) Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 của
Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở
hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền
theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực
hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu
nhà ở.
Điều 11.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
a) Sử dụng nhà ở đúng mục
đích; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;
b) Thực hiện việc phòng
cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự, an toàn xã hội theo quy
định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy
định của pháp luật khi bán, cho thuê mua, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế,
thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch
nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo thỏa thuận
trong hợp đồng thì phải trả lại nhà ở khi hết thời hạn theo quy định tại khoản
2 Điều 9 của Luật này;
d) Thực hiện đúng quy định của
pháp luật và không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ,
xây dựng lại nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định của Luật
này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
trường hợp sở hữu căn hộ chung cư thì phải chấp hành quy định về phá dỡ, xây dựng
lại nhà chung cư theo quy định của Luật này;
đ) Mua bảo hiểm cháy, nổ đối
với nhà ở thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định
của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
e) Chấp hành quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, di dời, phá dỡ nhà ở;
g) Có trách nhiệm để các bên
có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì
hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu
chung, sử dụng chung;
h) Thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện giao dịch
về nhà ở và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,
cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 21 của Luật
này; chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này và trách nhiệm quy định tại Điều 15 của Luật này.
3. Người sử dụng nhà ở không
phải là chủ sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở
theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở, quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 12. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở
1. Trường hợp trực tiếp đầu
tư xây dựng nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm
đã hoàn thành việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp mua bán, thuê
mua nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì thời điểm
xác lập quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh
toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp góp vốn, tặng
cho, đổi nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận
góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn,
bên tặng cho, bên đổi nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở giữa chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm xác lập quyền sở hữu
nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
6.
Giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này phải tuân thủ điều
kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật
này.
Mục 2
NHÀ Ở THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
13. Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà
ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của Luật
này.
2. Nhà ở phục vụ tái định cư
do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư
theo quy định của Luật này nhưng chưa bố trí tái định cư.
3. Nhà ở xã hội do Nhà nước
đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo
quy định của Luật này.
4. Nhà ở cũ được đầu tư xây
dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc
được xác lập sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và
đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Nhà ở của chủ sở hữu khác
được chuyển thành sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng
vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập
trực
thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an đang quản lý. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê
thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở
này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan
trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ
sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách của địa phương và
nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được thuê, được chuyển quyền
thuê, mua nhà ở cũ; quyết định đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội, được
bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;
c) Quyết định việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; phê duyệt
phương án di dời, cưỡng chế di dời, bồi thường, hỗ trợ tái định cư và bố trí chỗ
ở tạm thời theo thẩm quyền;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm
tiền thuê, tiền mua nhà ở;
đ) Quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 của Luật
này;
e) Quyết định việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với
phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công tác quản lý vận hành nhà ở
này;
g) Quyết định thu hồi nhà ở;
h) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có thể giao cho cơ quan
quản lý nhà ở thực hiện việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành, đơn vị bảo trì
nhà ở, phê duyệt kế hoạch bảo trì nhà ở. Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an còn có
thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quyền quy định tại điểm a và điểm g
khoản 1 Điều này.
3.
Chính phủ quy định chi tiết trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 3
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI
VIỆT NAM
CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc
khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc
phòng, an ninh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở.
Điều 17. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép
nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ
chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:
a) Tổ chức quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở tại Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà
ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa
kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo
đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà
ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản
này.
Điều 18. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này phải là chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
2. Đối với tổ chức nước ngoài
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được
phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết
giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với cá nhân nước ngoài
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này phải không thuộc trường hợp được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong
một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề
thì trên một khu vực có số dân tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận
tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân
tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ
trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí
quy đổi dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 20. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,
cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này được thực hiện
các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp
xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này có quyền của
chủ sở hữu đối với nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở theo đúng số lượng quy định tại Điều
19 của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
b) Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại Điều 19 của Luật
này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 16 của
Luật này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở;
c) Đối với cá nhân nước
ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua,
tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận và được gia hạn một lần với thời hạn không quá 50 năm nếu có nhu cầu;
thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống
tại Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập
cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở
như công dân Việt Nam;
d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng không quá
thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời
gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này;
đ) Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở
hữu có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền tặng
cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không bán, tặng cho thì
nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp bên được tặng cho, mua nhà ở là đối tượng quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này thì có các quyền quy định tại khoản 1 Điều
10 của Luật này.
Điều 21. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1
Điều 17 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều
11 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
17 của Luật này có nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử
dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ
sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà
ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp
thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước
ngoài kết hôn với công dân Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam hoặc kết hôn với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì có các
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
b) Đối với chủ sở hữu là tổ
chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm
việc tại tổ chức đó ở;
c) Thực hiện thanh toán tiền
mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam;
d) Trong trường hợp cá nhân
nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc
trục xuất, tổ chức nước ngoài bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do vi phạm
quy định của pháp luật Việt Nam trong sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình thì
nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 22. Các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở
1. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân
nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc
vượt quá số lượng nhà ở được phép sở
hữu theo quy định tại Điều 19
của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không
được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt
Nam.
2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác
bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân
khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Đối tượng được thừa kế nhà ở có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc
trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất xử lý tài sản thừa kế là nhà ở này theo một trong các
trường hợp sau đây:
a) Để cho tổ chức, cá nhân thuộc trường
hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá nhân không
thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của nhà ở này
tương ứng với phần tài sản được thừa kế;
b) Tặng cho hoặc
bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.
Chương III
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở QUỐC GIA,
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CẤP TỈNH
Mục 1
CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở QUỐC GIA
Điều 23. Căn cứ xây dựng Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
1. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Hiện
trạng phát triển nhà ở và kết quả thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia kỳ trước.
4. Yêu
cầu về phát triển nhà ở cho đối tượng trong giai đoạn xây dựng Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia.
Điều 24. Nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm về phát triển
nhà ở;
2. Mục tiêu phát triển
nhà ở bao gồm:
a) Mục tiêu tổng quát nhằm
đáp ứng các yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng, bảo đảm phát triển thị trường bất
động sản bền vững, minh bạch;
b) Mục tiêu cụ thể, bao gồm
phát triển diện tích nhà ở; nâng cao chất lượng nhà ở; phát triển nhà ở thương
mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở theo chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở; nhà ở của cá nhân; cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư; các mục tiêu trong tầm nhìn của Chiến lược bao gồm tổng diện tích nhà
ở, diện tích nhà ở xã hội tăng thêm, chất lượng nhà ở;
3. Nhiệm vụ và giải pháp
để thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm: quy hoạch, phát triển
quỹ đất; phát triển và quản lý nhà ở theo chương trình, kế hoạch; nguồn vốn và
thuế, cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư; phát triển thị trường bất động
sản và nhiệm vụ, giải pháp khác;
4.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.
Điều 25. Kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và thẩm quyền phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
1. Kỳ Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia là 10 năm và có tầm nhìn phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được phê duyệt trong năm đầu
tiên của kỳ Chiến lược.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức xây dựng Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người, chất lượng
nhà ở tại đô thị, nông thôn và toàn quốc phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng
và phê duyệt chương trình phát triển nhà ở, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo
quy định của Luật này để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia.
Mục 2
CHƯƠNG TRÌNH,
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở CẤP TỈNH
Điều 26. Căn cứ
xây dựng và kỳ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Căn
cứ xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị;
c) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; hiện trạng phát triển nhà ở và kết quả thực hiện chương trình phát
triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước; nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng trong giai đoạn
xây dựng chương trình phát triển nhà ở.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
cấp tỉnh bao gồm:
a) Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở
kỳ trước; hiện trạng nhà ở; nhu cầu về nhà ở trong giai đoạn xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xây dựng và phê duyệt kế hoạch riêng về
phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư.
4. Kỳ
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được xác định như sau:
a) Kỳ chương trình phát
triển nhà ở cấp tỉnh là 10 năm, tương ứng với kỳ Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia;
b) Kỳ kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh là 05 năm, kỳ đầu kế hoạch phát triển nhà ở được xác định theo
đầu kỳ của chương trình phát triển nhà ở.
Điều 27. Nội dung chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Nội dung chương trình
phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng về diện
tích sàn nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà ở chung cư; hiện trạng các loại
hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở, nhà ở của cá nhân tự xây dựng; hiện trạng của thị
trường bất động sản nhà ở;
b) Phân tích, đánh giá kết
quả đạt được, tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân trong việc thực hiện
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh kỳ trước;
c) Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục
vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải
tạo, xây dựng lại chung cư. Dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn nhà ở tăng thêm trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong kỳ chương trình phát triển nhà ở,
trong đó phân định nhu cầu về diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án;
d) Xác định mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cụ thể cho việc phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
đ) Định
hướng chỉ tiêu phát triển nhà ở trong kỳ chương trình, bao gồm diện tích
nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; diện tích sàn nhà ở tối thiểu; dự kiến diện tích sàn nhà ở sẽ hoàn thành và đưa vào
sử dụng trong kỳ chương trình; chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn;
e) Xác định nhu cầu nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;
g) Các
giải pháp để thực hiện chương trình, bao gồm giải pháp về quy hoạch, quỹ đất,
nguồn vốn và thuế, cải cách thủ tục hành chính và các giải pháp khác;
h) Khu vực dự kiến phát triển
nhà ở phân theo đơn vị hành chính cấp huyện;
i) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện
chương trình.
2. Nội dung kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
a) Các chỉ tiêu về diện
tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích sàn nhà ở hoàn thành và đưa vào
sử dụng đối với các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở;
b) Chỉ tiêu
về chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
c)
Nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;
d)
Giải pháp thực hiện kế hoạch theo chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh;
đ) Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế
hoạch.
Điều 28. Điều chỉnh chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Việc điều chỉnh chương trình phát triển
nhà ở cấp tỉnh được thực hiện khi có thay đổi một trong các nội dung quy định tại
các điểm c, d, đ hoặc h khoản 1 Điều 27 của Luật này do điều chỉnh quy hoạch tỉnh
hoặc do phê duyệt quy hoạch tỉnh trong giai đoạn mới hoặc do chia tách địa giới
hành chính cấp tỉnh.
2. Trong chương trình phát triển nhà ở điều chỉnh phải thể hiện rõ các
nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình;
b) Các nội dung điều chỉnh; nguồn vốn để thực hiện nội dung điều chỉnh;
c) Các giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh;
d) Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong
việc thực hiện chương trình điều chỉnh.
3. Việc điều
chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Có điều chỉnh nội dung chương trình phát
triển nhà ở đã được phê duyệt;
b) Có điều chỉnh nội dung kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh đã được phê duyệt liên quan đến nhà ở.
4. Trong kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh phải thể hiện rõ các nội
dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu điều chỉnh;
b) Các nội dung điều chỉnh; nguồn vốn để thực hiện nội dung điều chỉnh;
c) Các giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh;
d) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức
năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch điều chỉnh.
5. Khi điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải giữ nguyên kỳ chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt.
Điều 29. Xây dựng, phê duyệt
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
1. Việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở của địa phương được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng chương trình phát
triển nhà ở và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Sau khi được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt
và triển khai thực hiện chương trình;
b) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở
đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở; trường hợp trong kế hoạch có sử dụng
nguồn vốn ngân sách để phát triển nhà ở thì phải phù hợp với kế hoạch đầu tư
công trung hạn đã được phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương và gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để công khai trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng,
điều chỉnh, kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở cấp tỉnh và sự phù hợp của nội dung dự án xây dựng nhà ở khi thực hiện thẩm định
chủ trương đầu tư.
Chương IV
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 30. Hình thức phát triển
nhà ở
1. Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng
nhà ở bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, xây dựng lại
một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng một hoặc một cụm công trình nhà
ở có mục đích sử dụng hỗn hợp;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đồng bộ việc xây dựng
nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác
phục vụ nhu cầu ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà ở;
đ) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở;
e) Dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất
trong dự án để xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân phát triển nhà ở theo quy
định tại Mục 5 của Chương này.
Điều 31. Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở và tiêu chuẩn diện tích nhà ở
1. Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây
dựng nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã hội;
c) Phát triển nhà ở công vụ;
d) Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư;
đ) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
e) Phát triển các loại nhà ở hỗn hợp quy định tại khoản
này.
2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở được thiết kế, xây dựng
theo quy định của Luật này và phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo căn hộ khép kín, có
diện tích sàn căn hộ không thấp hơn diện tích theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nhà chung cư.
Tại khu vực nông thôn, việc xây dựng nhà ở phải phù hợp
với phong tục, tập quán, kiến trúc nhà ở nông thôn theo từng vùng, miền; phải
bao gồm các công trình phụ trợ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của gia
đình, cá nhân.
Điều 32. Quỹ đất để phát triển nhà ở
1. Diện tích đất để phát triển nhà ở phải được xác định trong quy hoạch đô
thị, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục
đại học, quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp
luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Việc bố trí
diện tích đất để phát triển nhà ở phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu diện tích đất để phát triển nhà ở trên địa bàn trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt, tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật về đất
đai.
3. Việc bố trí
diện tích đất để phát triển nhà ở thương mại, nhà ở phục vụ tái định cư,
nhà ở công vụ thì phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy
định tại các Mục 2, 3 và 4 của Chương này.
4. Việc bố trí diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công
nhân trong khu
công nghiệp, nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân thì phải tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và
quy định tại Chương VI của Luật này.
Điều 33. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; phù
hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, tuân thủ nội dung của quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5 của
Luật này;
b) Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được
xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về
đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu
vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các
khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng
Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải
được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng
sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng;
d) Nội dung của dự án đã được phê duyệt phải được chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường
hợp điều chỉnh nội dung của dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải
thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương theo quy định của pháp luật trước khi
điều chỉnh nội dung dự án;
đ) Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở,
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo
quy định của Luật này, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có
liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử
dụng công trình, yêu cầu về phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. Tại khu
vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về ứng phó
với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
e) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp
dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc
đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn
thông, thông tin theo quy định của pháp luật;
g) Danh mục dự án đầu tư xây dựng
nhà ở đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có mục đích sử
dụng hỗn hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu sau đây:
a) Phải xác định rõ mục đích để ở và sử dụng vào mục đích
văn phòng hoặc thương mại, dịch vụ, mục đích khác trong chủ trương đầu tư dự án
được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận;
b) Trong nội dung dự án phải xác định rõ việc phân chia
hoặc không phân chia riêng biệt được các khu chức năng khác nhau; trường hợp
phân chia riêng biệt được các khu chức năng thì phải thiết kế, xây dựng tách biệt
hệ thống trang thiết bị sử dụng chung cho từng khu chức năng và hệ thống trang
thiết bị sử dụng chung cho cả công trình nhà ở hỗn hợp để bảo đảm yêu cầu trong
quản lý vận hành sau khi đưa vào sử dụng;
c) Phải bảo đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong và ngoài phạm vi dự án.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại các điểm c,
d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật này phải tuân thủ yêu cầu quy định tại khoản
1 Điều này và yêu cầu sau đây:
a) Phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống hạ tầng xã hội đáp ứng chỉ tiêu quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
chung của khu vực;
b) Phải xác định trong chủ trương đầu tư
dự án trách nhiệm đầu tư, xây dựng và quản lý, sử dụng sau đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án;
c) Trường hợp được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở theo quy định của
Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì trong
nội dung dự án được phê duyệt phải xác định rõ khu vực, vị trí phải đầu tư xây
dựng nhà ở và khu vực, vị trí được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người dân
tự xây dựng nhà ở hoặc toàn bộ dự án thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền
sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở.
4. Ngoài yêu cầu quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải đáp ứng yêu cầu khác tương
ứng với từng loại dự án đầu xây dựng nhà ở quy định tại các điều 49, 53, 60, 81,
95 và 105 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 34. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng dự
án nhà ở
1.
Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết
thúc xây dựng dự án, đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật
về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 35. Chủ đầu tư
và điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Nhà đầu tư là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam và có chức năng kinh doanh bất động
sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
b) Tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định
tại khoản 5 Điều 112 và khoản 1 Điều 113 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có vốn chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản để thực hiện đối với từng dự
án;
b) Có quyền sử dụng đất để thực hiện đối
với từng loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật
này hoặc được giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
c) Có năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở là tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản
lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng dự án nhà ở.
4. Căn cứ vào từng loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn phải
tuân thủ quy định có liên quan của Luật này.
Mục 2
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI THEO DỰ ÁN
Điều 36. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 35 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 hoặc 4
Điều này.
2. Được giao đất, cho thuê đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
3. Được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khi nhà đầu tư có quyền sử
dụng đất thông qua thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án nhà ở thương mại
hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án nhà ở
thương mại theo quy định của Luật Đất đai.
4. Trường hợp khác được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 37. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Việc thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp
luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở
và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, nội dung và tiến độ
dự án đã được phê duyệt; trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư thì phải thực hiện
xây dựng theo đúng phân
kỳ đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Đối với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp phải bàn giao cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý theo nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư, nội dung dự án được phê duyệt thì phải thực hiện bàn
giao sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng; cơ quan, tổ chức nhận bàn giao có
trách nhiệm tiếp nhận để quản lý, bảo trì, vận hành, khai thác, sử dụng theo
đúng mục đích và công năng đã được phê duyệt. Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng thì tổ chức được giao đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thực hiện theo nội dung,
tiến độ dự án đã được phê duyệt.
4. Việc bàn
giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành
việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu các
công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến
độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương
đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu các công trình này
trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà chung cư thì căn cứ vào cấp
công trình nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở phải có thông
báo đủ hồ sơ bàn giao nhà ở của Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
theo quy định của Chính phủ. Trường
hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của
nhà ở đó.
5. Việc nghiệm
thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu
cầu ở trong dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 38. Quyền của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại
1. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp
luật trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư; lập, phê duyệt và triển khai
thực hiện dự án.
2. Bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền bán, cho thuê mua,
cho thuê nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản
và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
3. Thực hiện
các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo nội dung
chấp thuận chủ trương đầu tư và nội dung dự án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Được chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản, về đất đai, đầu tư.
5. Được thực
hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi
dự án không phải bàn giao cho Nhà nước theo chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng
trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
7. Được hưởng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật.
8. Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại
1. Lập, phê
duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung chấp thuận chủ trương
đầu tư, nội dung dự án được phê duyệt, quy định của Luật này, pháp luật về xây
dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ký quỹ hoặc
phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng nhà
ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án được giao xây
dựng theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và các
nội dung của dự án đã được phê duyệt.
Trường hợp
thuộc diện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở
theo quy định của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được chuyển nhượng sau khi
đã hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy
định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với
khu vực được chuyển nhượng.
4. Báo cáo tình
hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo
quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Ký kết hợp
đồng, văn bản liên quan đến việc huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện
đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án; bảo đảm chất
lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; bàn giao nhà ở kèm
theo các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng và thực hiện giao
dịch mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, kinh doanh quyền sử dụng đất theo
đúng quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
7. Trong thời
hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên
thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua
nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
8. Bảo hành nhà
ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi
vi phạm pháp luật trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của
khách hàng, thực hiện giao dịch về nhà ở và hoạt động khác quy định tại Luật
này.
10. Bồi thường
thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
11. Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 40.
Đất để xây dựng nhà ở công vụ
1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với nhà
ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa
bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ
Xây dựng.
3. Đối với nhà
ở công vụ cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của
Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích
đất để xây dựng nhà ở công vụ cho lực lượng vũ trang.
4. Đối với nhà
ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy
định của pháp luật.
5. Nhà nước
không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở
công vụ theo quy định tại Điều này.
Điều
41. Hình thức và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và mua, thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ.
2. Cơ quan
trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của cơ quan mình
hoặc của ngành mình nếu thuộc diện quản lý theo hệ thống ngành dọc gửi Bộ Xây
dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ giai đoạn 05
năm của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở công vụ giai đoạn 05 năm cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân theo quy định của Luật này để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lập và phê duyệt nội dung phát triển nhà ở công vụ phục vụ cho các
đối tượng thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ của địa phương trong kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này.
5. Nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại Điều
này bao gồm:
a) Xác định số lượng, vị trí việc làm của đối tượng thuộc
trường hợp được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
b) Xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở;
c) Xác định loại nhà ở, số lượng từng loại nhà ở, tổng
diện tích sàn nhà ở cần đầu tư xây dựng hoặc cần mua, thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ trong kỳ kế hoạch;
d) Dự kiến nguồn vốn để đầu tư xây dựng, mua, thuê nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ trong 05 năm;
đ) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì triển khai thực hiện
và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.
6. Kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 5 Điều này là cơ sở để lập dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ, mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
Điều
42. Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư theo
đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định chủ trương đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng để cho đối
tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết
bị nội thất để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến làm
việc tại địa phương thuê.
2. Đối với
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư,
quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Mua, thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ
1. Trường hợp trên
địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện
được thuê mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này
có thể mua, thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Trước khi lập dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau
đây:
a) Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho các
đối tượng quy định tại các điểm a, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê,
đối tượng của cơ quan trung ương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật
này thuê;
b) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án
mua nhà ở thương mại để bố trí cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1
Điều 45 của Luật này thuê;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương
đầu tư đối với dự án mua nhà ở thương mại để bố trí cho các đối tượng quy định
tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê, đối tượng của địa
phương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này thuê.
3. Sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực
hiện như sau:
a) Đối với dự án mua nhà ở thương mại
để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ đối tượng thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định đầu tư hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư nếu được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền;
b) Đối với dự án mua nhà ở thương
mại để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi thống nhất với Bộ
Xây dựng;
c) Đối với dự án mua nhà ở thương
mại để cho đối tượng của địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư;
d) Nội dung chủ yếu của dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ quy
định tại khoản này bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện
tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan,
nguồn vốn để mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp
đồng mua bán nhà ở, tiến độ thực hiện dự án, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà
ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện dự
án;
đ) Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công
vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở
trên thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá
tại thời điểm mua nhà ở.
4. Việc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được quy
định như sau:
a) Trường hợp thuê nhà ở để cho đối tượng của các cơ quan
trung ương thuê thì Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định; Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho
đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho
đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng
được thuê nhà ở công vụ;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa
phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp ký hợp đồng thuê
với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
d) Nội dung đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ quy định tại khoản này bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà
ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, chi phí
có liên quan, nguồn vốn để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
44. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và căn hộ chung cư có
các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê
nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.
2. Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội
thất nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù
hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà công vụ trong
thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được điều
động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ
chức vụ từ cấp Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên;
được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công
tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên
giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an
ninh; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người
làm công tác cơ yếu và công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân
sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển,
biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường
hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực
lượng vũ trang nhân dân;
đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu
vực biên giới, hải đảo;
e) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; nhân tài có
đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định
của pháp luật;
g) Trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
Xây dựng.
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở
công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thì
phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua,
thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà
ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân
đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo
từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Điều 46. Nguyên tắc xác định giá thuê
nhà ở công vụ
1. Tính đúng,
tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý
cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và
không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định và được xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương
mại.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thuê nhà ở công
vụ.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người
thuê nhà ở công vụ
1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:
a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà
ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong
gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp
thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết
thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở
công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
đ) Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và
thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê
nhà ở;
b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo;
không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn
hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung
cư;
c) Không được
cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với
bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy
định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý
nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có hiệu lực của quyết định
nghỉ hưu theo chế độ hoặc quyết định chuyển công tác đến địa phương khác hoặc không
còn thuộc đối tượng hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo
quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người
thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết
định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ.
Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
e) Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao
nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà
ở công vụ;
g) Nghĩa vụ khác về
nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công
vụ.
Mục 4
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 48. Bố trí nhà ở phục vụ tái định cư
1. Các hình thức bố trí nhà ở
phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Xây dựng nhà ở theo dự án để bán, cho thuê mua, cho thuê cho người được
tái định cư;
b) Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại được
xây dựng theo dự án để bán,
cho thuê mua, cho thuê cho người được tái định cư;
c) Bố trí cho người được tái định cư mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội xây dựng theo dự án;
d) Người được tái định cư được thanh toán tiền để tự mua,
thuê, thuê mua nhà ở;
đ) Bố trí nhà ở cho người tái định cư trong dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Chương V của Luật này;
e) Bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Chính phủ quy định đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư, trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư.
Điều 49. Nguyên tắc phát triển
nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư đối với trường hợp di dời đến nơi
ở mới phải được thực hiện trước khi thu hồi, giải tỏa nhà ở, bảo đảm công khai,
minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, người có nhà ở, đất ở bị thu hồi, giải
tỏa và nhà đầu tư theo quy định của pháp luật; nhà ở phục vụ tái định cư phải
bảo đảm có điều kiện bằng hoặc tốt hơn nhà ở bị thu hồi, giải tỏa.
2. Trường hợp giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác theo quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại đô thị loại I, tại phường, quận, thành
phố thuộc đô thị loại đặc biệt thì thực hiện bố trí nhà ở phục vụ tái định
cư cho người có nhà ở bị giải tỏa theo một trong các hình thức quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 1 Điều 48 của Luật này.
Trường hợp tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội thì
người được tái định cư được ưu tiên bố trí nhà ở xã hội.
3. Trường hợp giải tỏa nhà ở để xây dựng
công trình khác theo quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương và nhu cầu của người được tái định cư, việc bố trí tái định cư được thực
hiện theo một trong các hình thức quy định tại khoản
1 Điều 48 của Luật này.
4. Trường hợp giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại hoặc nhà ở xã hội mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định
cư tại chỗ thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải bố trí nhà
ở thương mại hoặc nhà ở xã hội ngay trong dự án đó phục vụ tái định cư.
5. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư, khu chung cư (sau đây gọi chung là dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư) thì việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định tại Chương V của Luật này.
6. Trường hợp giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp,
khu chức năng trong khu kinh tế mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái
định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải xây dựng
nhà ở bố trí tái định cư tại địa điểm khác hoặc trong dự án nhà ở xã hội theo
quy định của Luật này hoặc được bố trí tái định cư theo một trong các hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
7. Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án thì phải lập và
phê duyệt thành dự án riêng, không thực hiện dự án hỗn hợp với các loại hình
nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội; đối với khu vực nông thôn thì dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải bao gồm cả việc bố trí quỹ
đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc trường hợp được tái định cư.
8. Trường hợp thuộc diện được bồi thường bằng quyền sử dụng đất cho người
tái định cư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 50. Quỹ đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái
định cư
1. Việc bố trí diện tích đất để xây dựng dự án nhà ở phục vụ tái định cư
phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật này và quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Quỹ đất
để lập dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được xác định trong quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo nguyên tắc quy định
Điều 49 của Luật này.
3. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai để thực hiện dự án nhà ở
phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 51. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục
vụ tái định cư
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất
động sản. Việc quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư có sử dụng vốn đầu tư công thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất
một trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư không
thuộc nguồn vốn quy định tại khoản 2 Điều này thì thẩm quyền quyết định chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự
án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự
án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp pháp luật quy định phải đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định đó.
4. Đối với trường hợp giải tỏa, phá dỡ nhà chung cư để
xây dựng lại nhà chung cư mới thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 52. Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại hoặc bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư
1. Đối với việc
đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố
trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở hoặc ký hợp đồng đặt hàng với chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bố trí cho người được tái định cư
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở thương mại với
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì người được bố trí tái định cư trực
tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở với đơn vị được giao bố
trí tái định cư và nhận bàn giao nhà ở từ đơn vị này;
b) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp
đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên cơ sở các nội dung đã thỏa thuận
trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định số lượng nhà ở đặt
hàng bảo đảm phù hợp với nhu cầu cần bố trí tái định cư trên địa bàn. Người
được bố trí tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở theo hợp đồng mua nhà ở
thương mại;
c) Chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được bố trí tái định cư mua nhà ở quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người được bố trí tái định cư
mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với việc bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư thì đơn vị được
giao bố trí tái định cư giới thiệu quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn để người được
bố trí tái định cư ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định của
Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đặt
hàng hoặc mua nhà ở thương mại hoặc bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ
tái định cư, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở
phục vụ tái định cư.
Điều 53. Yêu cầu đối với
nhà ở phục vụ tái định cư
1. Nhà ở phục vụ tái định cư phải bảo đảm yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án để bố trí tái định cư thì
phải bảo đảm các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Điều 33 của
Luật này. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu
có) phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố
trí tái định cư.
3. Việc bàn giao nhà ở cho người được tái định cư được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở phục
vụ tái định cư:
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư;
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội được
dùng bố trí tái định cư;
c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư theo quy định của pháp luật.
5. Cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản
lý chất lượng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn.
Mục 5
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA CÁ NHÂN
Điều 54. Yêu cầu
về phát triển nhà ở của cá nhân
1. Phải phù hợp với quy hoạch xây
dựng và tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng.
2. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc,
cảnh quan và không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người
có quyền khác đối với công trình liền kề. Việc xây dựng, cải tạo nhà ở phải kết
hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống, phù hợp với phong
tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng vùng, miền, giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa. Việc xây dựng nhà ở trong dự án thì
phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đã được phê duyệt.
3. Cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở
trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước giao hoặc bồi
thường hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc
toàn bộ kinh phí từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
để cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị
nghệ thuật, văn hóa, lịch sử.
Điều 55. Phương thức phát triển nhà ở của cá nhân
1. Cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở
theo các phương thức sau đây:
a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác
xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng
để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn
vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
c) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
2. Cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở
theo các phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và phương
thức sau đây:
a) Hợp tác để cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà
ở hoặc để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật này;
b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở bằng
việc góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu và công sức của các
thành viên trong nhóm hợp tác.
Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách
thức góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu, công sức, thời gian
thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận
của nhóm hợp tác.
Điều 56. Trách nhiệm của cá nhân trong phát triển
nhà ở
1. Phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng trong
cải tạo, xây dựng nhà ở.
2. Phải thực hiện các quy định về giữ vệ sinh, môi trường
trong quá trình cải tạo, xây dựng nhà ở.
3. Phải bảo đảm an toàn cho người và tài sản của chủ sở
hữu, người sử dụng nhà ở liền kề trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở;
trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân nếu đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua,
cho thuê thì còn phải thực hiện các quy định tại Điều 57 của Luật này.
5. Trách nhiệm khác khi cải tạo, xây
dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của
cá nhân
1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản
3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp
ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:
a) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết
kế, xây dựng căn hộ để bán, cho thuê mua đối với từng căn hộ;
b) Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có
quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.
Việc bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ quy định tại
khoản này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất
động sản. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ quy định tại khoản này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản
3 Điều 54 của Luật này xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới
20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì việc đầu
tư xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về quy chuẩn xây dựng nhà ở nhiều tầng
nhiều căn hộ của cá nhân để cho thuê do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
b) Phải được thiết kế, thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy
và thực hiện các biện pháp quản lý về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy
định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ
của cá nhân.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
4.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn có trách nhiệm kiểm
tra, thanh tra việc đáp ứng các yêu cầu, điều kiện nhà ở quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Chương V
CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 58. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung
cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư
theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung
cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi
nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Khi nhà
chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc chưa hết thời hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm
an toàn cho người sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện
việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại
Điều 61 của Luật này.
4. Việc
công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo thiết kế được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
Điều 59.
Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ
1. Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo
quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Nhà chung cư đã hết thời hạn sử dụng theo quy
định tại Điều 58 của Luật này và thuộc trường hợp phải phá dỡ;
b) Nhà chung cư chưa hết thời hạn sử dụng theo
quy định tại Điều 58 của Luật này nhưng thuộc trường hợp phải phá dỡ.
2. Các trường hợp phá dỡ nhà chung cư bao gồm:
a) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không
còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa
không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
c) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình
trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử
dụng, cần phải
di dời khẩn
cấp các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
d) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình
trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong
các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước,
thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu
của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong
vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo
đảm an toàn cho người sử dụng và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình
sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà
chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm c, điểm d
khoản này nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà
chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt.
Điều 60. Nguyên tắc
thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước
thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này mà
xây dựng lại theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải tuân
thủ các nguyên tắc quy định tại Điều này.
2. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được thực hiện theo dự án, gắn với việc cải tạo, chỉnh trang đô thị, bảo đảm kết
nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, chương
trình phát triển nhà ở và kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 59 của Luật này mà chưa có trong kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí chỗ ở tạm
thời, thực hiện di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Sau khi thực hiện
di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bổ sung vào kế hoạch cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư của địa phương.
3. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về
xây dựng, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp theo quy hoạch được phê duyệt
mà tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tái định cư tại
chỗ, trừ trường hợp không có nhu cầu. Trường hợp theo quy hoạch được phê duyệt
không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu được bồi thường bằng tiền
hoặc được bố trí tái định cư tại
địa điểm khác trên cùng địa bàn cấp xã, nếu trên địa bàn cấp xã không có nhà ở phục
vụ tái định cư thì được bố trí trên cùng địa bàn cấp huyện, trường hợp trên địa
bàn cấp huyện không có nhà ở phục vụ tái định cư thì bố trí trên địa bàn
lân cận, trừ trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với nhà chung cư thuộc sở hữu
nhà nước mà người đang thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê sau khi xây dựng lại
nhà chung cư thì đại diện chủ sở hữu nhà nước có quyền lựa chọn hình thức bồi
thường theo quy định
tại khoản 7 Điều 70 của Luật này.
5. Người được tái định cư có quyền sở hữu đối với nhà ở tái định cư sau
khi cải tạo, xây dựng lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời (sau đây gọi chung là phương án bồi thường, tái định cư) theo quy định
tại Điều 71 của Luật này.
6. Trường hợp thực hiện cải tạo, xây dựng lại khu
chung cư thuộc quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thực hiện một hoặc nhiều dự án nhưng phải bảo
đảm kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tuân thủ quy hoạch chi
tiết xây dựng của toàn khu chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi có kế
hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phê duyệt theo quy định tại Điều
65 của Luật này.
8. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được phân
kỳ đầu tư khi thực hiện dự án nhưng phải phá dỡ để xây dựng lại các nhà chung
cư quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 59 của Luật này trước, các nhà
chung cư còn lại được thực hiện phá dỡ để xây dựng lại sau. Việc phân kỳ đầu tư
dự án phải được xác định trong nội dung quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phạm vi dự
án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản này được xác định theo
quy hoạch chi tiết hoặc trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tự án do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Việc quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo xây
dựng nhà chung cư do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu
tư công (sau đây gọi chung là vốn đầu tư công) được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Việc chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án cải tạo
xây dựng nhà chung cư do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư.
10. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường
hợp các chủ sở hữu thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư theo quy định tại khoản 11
Điều này.
11. Việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật này;
b) Việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án phục vụ tái định cư tại chỗ theo phương án bồi thường,
tái định cư đã được các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định
tại điểm này được miễn các nghĩa vụ về thuế;
c) Dự án chỉ có diện tích đất thuộc quyền sử
dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
d) Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư được toàn bộ chủ sở hữu
nhà chung cư chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí
kinh phí từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước để thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư,
trừ trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ đầu tư;
b) Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch để cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
d) Thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
sử dụng vốn ngân sách của địa phương trên địa bàn.
13. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời
bảo đảm điều kiện về hạ tầng phục vụ cho sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử
dụng nhà chung cư thuộc trường hợp di dời, phá dỡ.
14. Chính phủ quy định chi tiết khoản 11 Điều này.
Điều 61. Kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng các nhà chung cư được xây dựng trên địa bàn.
Đối với
khu chung cư thì thực hiện kiểm định, đánh giá toàn khu trước khi đưa vào kế hoạch cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư.
Các chủ sở hữu nhà
chung cư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quy định tại khoản này và đơn vị
tham gia kiểm định trong việc thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà
chung cư theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Tổ chức được giao thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư phải xác định
rõ chất
lượng nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59
của Luật này hoặc
chưa phải phá dỡ trong báo cáo kết quả kiểm định gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh. Việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng và quy định của Luật này.
3. Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm định quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải xem xét, ban hành kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư. Kết
luận kiểm định phải nêu rõ các nội dung kiểm định theo quy định của pháp luật về
xây dựng và phải xác định nhà chung cư kiểm định chưa thuộc trường hợp phải phá
dỡ hoặc thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật
này; kết luận kiểm định này phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
4.
Trường hợp nhà chung cư chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ thì trong kết luận kiểm
định phải nêu rõ thời gian được tiếp tục sử dụng đến khi nhà chung cư thuộc trường
hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Các hình thức cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này để thực hiện phá dỡ, xây dựng lại
nhà chung cư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định sử dụng vốn từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về đầu
tư công để thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn
trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nhà chung cư thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Nhà chung cư thuộc trường
hợp phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này, trừ trường hợp
toàn bộ nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư đã đầu tư xây dựng nhà chung cư đó.
Điều 63. Cơ chế ưu đãi để thực hiện dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư
Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau đây:
1. Được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất thuộc trường hợp phải tính tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất để nộp cho Nhà nước trong phạm
vi dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, bao gồm: diện tích đất
xây dựng nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ (nếu có), diện tích đất
xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, công trình công cộng, diện tích đất có công trình hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội và các
công trình khác, kể cả diện tích đất có tài sản công thuộc phạm vi dự
án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
2. Được kinh doanh đối với các diện tích nhà ở còn lại sau khi đã thực
hiện bố trí tái định cư và các diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại trong
phạm vi dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư không phải nộp tiền sử dụng đất khi thực hiện
bán căn hộ hoặc phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại;
3. Được vay vốn theo quy định của pháp
luật từ Quỹ phát triển đất, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác, ứng trước kinh phí từ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật, huy động vốn từ tiền mua, tiền thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
và diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại trong phạm vi dự án;
4. Được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương theo quyết
định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án;
5. Ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH
CẢI TẠO, XÂY DỰNG
LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 64. Yêu cầu
về quy hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và công
bố công khai các thông tin về quy hoạch này theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng.
2. Trong quy hoạch chi
tiết quy định tại khoản 1 Điều này phải có chỉ tiêu về sử dụng đất quy hoạch
xây dựng, quy mô dân số hoặc xác định phần diện tích đất có thể chuyển đổi
mục đích sử dụng sang xây dựng công trình dịch vụ, thương mại, văn phòng hoặc
công trình hạ tầng xã hội khác để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường
nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án.
3. Căn cứ vào danh mục, địa điểm có nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá
dỡ để xây dựng lại theo quy định của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giải pháp quy hoạch xây dựng lại cả khu chung cư hoặc giải pháp quy gom để thực
hiện xây dựng lại một số nhà chung cư trên cùng địa bàn cấp xã, cấp huyện hoặc
cấp huyện lân cận nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường, gắn với cải
tạo, chỉnh trang đô thị.
Trường hợp có nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ nhưng theo quy hoạch được
duyệt không xây dựng lại nhà chung cư và không thực hiện được giải pháp quy gom
theo quy định tại khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cho các chủ sở hữu tại nhà chung cư này và tổ chức đấu giá khu đất có
nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng theo quy hoạch được duyệt, trừ trường hợp
Luật Đất đai quy định khác.
4. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư có thể được thực hiện cùng với việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung
cư.
Điều 65. Yêu cầu về kế hoạch cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thể lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chung với kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương quy định tại Mục 2 Chương III của Luật
này hoặc lập, phê duyệt riêng để làm cơ sở thực hiện các dự án cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh trực tiếp lập hoặc thuê đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu
thầu lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
3. Việc phê duyệt kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi đã có kết luận kiểm
định, đánh giá chất lượng nhà chung cư của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo
quy định của Luật này.
4. Trường hợp sau khi kế hoạch
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt mà xuất hiện nhà chung cư
thuộc trường hợp phải phá dỡ hoặc chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh có điều
chỉnh nội dung liên quan đến kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã
được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kế hoạch.
5. Kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt, bao gồm cả kế hoạch điều chỉnh, phải
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có nhà chung cư thuộc trường hợp cải tạo,
xây dựng lại; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh gửi đến nhà chung cư thuộc trường
hợp cải tạo, xây dựng lại và Bộ Xây dựng.
Điều 66. Nội dung kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư
Kế hoạch cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại,
trong đó phải xác định thời gian phá dỡ đối với từng loại nhà chung cư quy định
tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
Trường hợp cải tạo, xây dựng lại khu chung cư thì phải dự kiến thời gian thực
hiện di dời, phá dỡ, xây dựng lại nhà chung cư đầu tiên của khu, dự kiến thời
gian thực hiện di dời, phá dỡ, xây dựng nhà chung cư còn lại trong khu;
2. Dự kiến nguồn vốn để thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu
chung cư trên địa bàn;
3. Trách nhiệm của cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực
hiện kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Mục 3
QUYẾT ĐỊNH HOẶC
CHẤP THUẬN
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ DỰ ÁN; LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 67. Quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Đối
với nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này thì việc quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với nhà chung cư quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 59 của
Luật này thì sau khi các
chủ sở hữu nhà chung cư đã lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua Hội nghị
nhà chung cư, nhà đầu tư được lựa
chọn có trách nhiệm nộp hồ sơ và thực
hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 69 của Luật này mà không phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật này;
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này thì cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh chuẩn bị hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 69 của
Luật này, trừ trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật này.
4. Trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về xây dựng; trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư thuộc trường hợp phải
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì phải điều chỉnh
chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
5. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật
này đối với nội dung điều chỉnh.
Điều 68. Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đối với nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 62
của Luật này theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với nhà chung cư quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều
59 của Luật này thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này.
3. Trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này mà không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn theo
quy định của Chính phủ thì sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau đây: nhà đầu tư, mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời
gian, tiến độ thực hiện, đề xuất nhu cầu về sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có), thông tin
về Giấy chứng nhận của các chủ sở hữu nhà chung cư, đề xuất ưu đãi đầu tư, biên
bản lấy ý kiến về việc lựa chọn nhà đầu tư;
c) Phương án bồi thường,
tái định cư đã được chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất với nhà đầu tư;
d) Văn
bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu nhà chung cư cho
nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này;
đ) Tài liệu về tư cách pháp
lý của nhà đầu tư, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
e) Tài liệu liên quan khác
(nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đề xuất bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm
các nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa
điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, đánh giá sơ bộ tác động môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có); hình thức lựa
chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; cơ chế, chính
sách ưu đãi;
c) Tài liệu liên quan khác
(nếu có).
3. Trường hợp dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư.
4. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Nhà đầu tư được các chủ sở hữu nhà chung
cư lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý
kiến thẩm định của các cơ quan nhà nước liên quan về các nội dung của dự án;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư là chủ đầu tư dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo
rõ lý do.
5. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách
nhiệm lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến thẩm định của
các cơ quan nhà nước liên quan về các nội dung của dự án;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị thẩm định, cơ quan được lấy ý kiến thẩm định có ý kiến về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp
thuận chủ trương đầu tư; trường hợp không chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có văn bản thông báo rõ lý do.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4
PHƯƠNG ÁN BỒI
THƯỜNG, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 70. Nguyên tắc lập phương án bồi
thường, tái định cư
1. Việc
lập, phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư để thực hiện dự án cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư chỉ được thực hiện
sau khi có quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này thì doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư lập phương án bồi thường, tái định cư để các chủ sở hữu
nhà chung cư quyết định lựa chọn.
3. Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư để thực hiện dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68
của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và bố trí chỗ ở tạm thời phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và tuân
thủ phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt. Diện tích căn hộ bố trí tái định cư không được
thấp hơn diện tích căn hộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư. Các chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí
chỗ ở tạm thời được xác định trong tổng mức đầu tư dự án.
5. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà được cải tạo,
xây dựng lại thì người đang thuê nhà được bố trí thuê sau khi xây dựng lại nhà
chung cư, trừ trường hợp không có nhu cầu thuê. Trường hợp nhà chung cư có sở hữu
hỗn hợp của Nhà nước và chủ sở hữu khác thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được
thỏa thuận với chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư về việc bồi thường bằng tiền hoặc bồi thường bằng nhà ở.
6. Việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng mua
bán, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định
cư theo quy định của Luật này.
7. Hình thức bồi thường cho chủ sở hữu nhà chung cư
được ghi rõ trong phương án bồi thường, tái định cư theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư được lựa chọn hình thức bồi thường
bằng nhà ở phục vụ tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền tương đương với giá trị
nhà ở phục vụ tái định cư trong trường hợp không có nhu cầu nhận nhà ở tái định
cư;
b) Đối với nhà chung cư không thuộc quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật
này mà chủ sở
hữu
nhà chung cư không đóng góp kinh phí để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất
có nhà chung cư theo tỷ lệ diện tích đất có quyền sử dụng đất chung được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm lập phương án bồi thường, tái định cư và phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 của
Luật này thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường giá trị quyền sử dụng đất
và giá trị còn lại của căn hộ theo quy định của Chính phủ.
8. Đối với phần diện tích khác không phải nhà chung
cư nhưng thuộc khu chung cư thuộc trường hợp phải cải tạo, xây dựng lại thì chủ
sở hữu được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời theo quy định
của Chính phủ.
Điều 71. Nội dung và thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, tái định cư
1. Phương án bồi thường, tái định
cư có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên của chủ đầu tư đối với trường hợp đã lựa chọn được
chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
b) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
c) Vị
trí, diện tích nhà chung cư được cải tạo, xây dựng lại; vị trí, diện tích nhà ở phục vụ tái định cư được bố trí;
d) Hình thức bố trí nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm bố trí nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ hoặc tại địa điểm khác hoặc mua, thuê mua nhà ở xã
hội trên địa bàn hoặc nhận tiền theo quy định của Luật này;
đ) Hệ số K diện tích căn hộ đối với nhà chung cư quy
định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này, giá đất để tính bồi thường (nếu có); giá thuê nhà ở sau khi đầu tư xây dựng lại (nếu có);
e) Giá trị
căn hộ được xác định sau khi quy đổi diện tích theo hệ số K quy định tại điểm đ
khoản này; tiền đóng góp để xây dựng căn hộ theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần
sau khi bàn giao căn hộ đối với trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Luật này; giá trị nhà ở phục vụ tái định cư trong trường
hợp tái định cư tại địa điểm khác;
g) Phương
án xử lý đối với các căn hộ còn lại sau khi đã bố trí tái định cư cho các chủ sở
hữu chung cư;
h) Khoản tiền chênh lệch (nếu có) mà chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư hoặc chủ sở hữu phải thanh toán giữa giá trị nhà ở phục vụ tái định cư và giá trị nhà ở chủ sở hữu sẽ nhận theo phương án
bồi thường, tái định cư;
i) Thời gian thực hiện dự án; thời gian hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức quy định tại điểm d khoản này;
k) Kinh phí hỗ trợ di dời, thuê nhà ở tạm thời và các kinh phí liên quan
khác (nếu có);
l) Kinh phí
bảo trì sau khi xây dựng lại thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư và kiểm tra, đôn đốc
chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư thực hiện đúng
phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
Điều 72. Bố trí nhà ở phục vụ tái
định cư và bố trí nhà ở tạm thời
1. Đối với
trường hợp có quyền sở hữu nhà ở thì việc bố trí nhà ở phục vụ tái định cư được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiếp tục
xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định
cư tại chỗ theo phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
Đối với nhà chung cư quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này thì các chủ
sở hữu nhà chung cư được bồi thường theo hệ số K quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
69 của Luật này.
Đối với nhà chung cư không thuộc quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật này
thì các chủ sở hữu nhà chung cư phải đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà
chung cư. Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thỏa thuận nộp
theo tiến độ dự án hoặc nộp một lần sau khi bàn giao căn hộ và được xác định
trong phương án bồi thường, tái định cư;
b) Trường hợp theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt không tiếp tục xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được bố
trí nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 4 Điều 60 của Luật này.
2. Đối với
trường hợp thuê nhà ở thì việc bố trí tái định cư được thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng thuê nhà; nếu đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì
được bố trí thuê nhà ở sau khi hoàn thành việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư, trừ trường hợp người thuê và đại diện chủ sở hữu nhà nước có thỏa thuận
khác.
3. Việc bố
trí chỗ ở tạm thời cho các chủ sở hữu nhà chung cư chỉ áp dụng đối với
trường hợp các chủ sở hữu nhà chung cư có nhu cầu tái định cư bằng nhà ở.
4. Chỗ ở tạm thời
phải bảo đảm yêu cầu, điều kiện về hạ tầng phục vụ sinh hoạt cho các chủ sở hữu. Trường hợp đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ
ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người thuê tự lo chỗ ở trong thời gian thực
hiện dự án.
Trường hợp quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
Trường hợp quy định tại điểm a và
điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bố trí chỗ ở tạm thời cho đến khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Sau khi lựa chọn
được chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời.
Trường hợp quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 59 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án.
5. Ngoài việc
được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, căn cứ
vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ
thêm kinh phí cho người được bố trí tái định cư từ nguồn ngân sách của địa phương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, phê duyệt kế hoạch cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư, việc đầu
tư xây dựng dự án; việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, bố trí chỗ ở tạm thời, việc đóng góp kinh phí của các chủ sở hữu để
đầu tư xây dựng lại nhà chung cư.
Mục 5
DI DỜI, CƯỠNG
CHẾ DI DỜI VÀ PHÁ DỠ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 73. Di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung
cư thuộc trường hợp phá dỡ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định di dời khẩn cấp và tổ
chức di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp di dời đến
chỗ ở tạm thời.
2. Đối với nhà chung
cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 59
của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo
phương án bồi thường, tái định cư đã được phê duyệt.
3. Quyết định di dời
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng và địa chỉ
đối tượng phải di dời;
b) Thời hạn di dời;
c) Địa điểm bố trí chỗ
ở tạm thời;
d) Phương thức di dời;
đ) Kinh phí di dời bao gồm kinh phí di chuyển người,
tài sản; kinh phí hỗ trợ thuê nhà ở tạm thời và các chi phí liên quan khác (nếu
có);
e) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện quyết định di dời.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi quyết định di
dời đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp phải di dời
và công khai quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà
chung cư, các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
5. Các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện việc di dời theo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Kinh phí thực hiện di dời đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
thì do ngân sách địa phương chi trả;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách
nhiệm hoàn trả kinh phí di dời cho cơ quan nhà nước đã thực hiện di dời người
dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Căn cứ vào
điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ
kinh phí di dời từ nguồn ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 74. Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
2. Quyết định
cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng
và địa chỉ đối tượng phải cưỡng chế di dời;
b) Thời
gian thực hiện cưỡng chế di dời;
c) Địa điểm
bố trí chỗ ở tạm thời;
d) Phương
thức cưỡng chế di dời;
đ) Kinh phí
thực hiện cưỡng chế di dời;
e) Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện cưỡng chế di dời.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Kinh phí cưỡng chế di dời được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
73 của Luật này thì do ngân sách địa phương bố trí;
b) Đối với trường hợp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
73 của Luật này thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách
nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng
chế di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ
đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ nguồn ngân
sách của địa phương theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
75. Phá dỡ nhà
chung cư
1. Nhà chung cư sau khi hoàn
thành việc di dời thì chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức phá dỡ theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư tự thực hiện việc phá dỡ nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật
về xây dựng hoặc thuê tổ chức có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ;
b) Trước khi thực hiện phá
dỡ, chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải
lập phương án phá dỡ gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức thẩm định và
phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ theo
đề nghị của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ
quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt
phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Chủ đầu tư
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tổ chức thực hiện phá dỡ theo phương án phá dỡ đã được cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp phải phá dỡ
khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho các công trình xung quanh thì cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án phá dỡ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định để tổ chức việc phá dỡ.
3. Kinh phí phá dỡ nhà chung cư được
xác định trong tổng mức đầu tư dự án. Chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm hoàn trả kinh phí phá dỡ khẩn cấp quy định tại khoản 2
Điều này cho cơ quan nhà nước đã thực hiện phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư.
4. Trình tự, thủ tục phá dỡ nhà
chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
CHƯƠNG VI
CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công
với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở
theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại
khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc
vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và
ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; công chức, công nhân, viên chức
quốc phòng, người làm công tác cơ yếu thuộc Quân đội nhân dân, thuộc Công an
nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đang phục vụ tại ngũ, trừ trường hợp
được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật
này.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125
của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của
Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa,
phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở.
11. Học
sinh, sinh viên các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường
chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Điều 77. Hình thức thực hiện chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng
quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công
về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 76 của Luật này; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy
định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mà chưa
được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã
hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7
Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này thì được
thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 của Luật này thì được
thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của
doanh nghiệp, hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại theo quy định
tại Mục 3 của Chương này.
8. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã trong khu công
nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy định tại Mục 3 của Chương này.
Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều 77của
Luật này thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9
và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có
nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự
án nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng
chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình
nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối
thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các
khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì
phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy
định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ nghèo, cận
nghèo theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76
của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện về
nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện để
được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội,
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4,
5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
thì phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76
của Luật này để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân thì phải có hợp đồng mua,
thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng các điều kiện vay vốn
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
4. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại
quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76
của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật này.
6. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76
của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì
phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu
nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
7. Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều
76 của Luật này để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã mình thuê
lại thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
8. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy định mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này;
ban hành quy định hướng dẫn về mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành quy định hướng dẫn về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 79. Nguyên tắc thực hiện chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây:
a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có
chỗ ở;
b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và
đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau
thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có
cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối
với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được
bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ
trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
3. Quy định tại Mục 2 của Chương này không áp dụng cho việc phát triển nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường
hợp các mục 3, 4 và 5 của Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại
Mục 2 của Chương này.
Mục 2
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
ĐỂ BÁN, CHO THUÊ MUA, CHO THUÊ
Điều 80. Hình thức phát triển nhà ở xã
hội
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê
mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán,
cho thuê mua, cho thuê.
3. Doanh nghiệp,
hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê
cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
Phương án 1: Quy định khoản 4 về Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam và sửa tương ứng tại Điều 35, Điều 84, Điều 88,
Điều 90 và Điều 112 của dự thảo Luật
4. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội chỉ bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở
xã hội thuê.
Phương án 2: Chưa quy định khoản 4
5. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình
thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh
doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật
này, pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.
Điều 81. Loại hình dự án và yêu cầu
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
bao gồm các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của
Luật này.
2. Dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được đầu tư xây
dựng trên đất để phát triển nhà ở xã hội quy định tại khoản 6 Điều 83 của Luật
này và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải xây dựng nhà ở để
bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng đất đã được đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật để người dân tự xây dựng nhà ở.
Điều 82. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì
được xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư phải được thiết kế, xây dựng
khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật và
tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
3. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây
dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
4. Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6
Điều 80 của Luật này thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở
riêng lẻ theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 83. Đất để phát triển nhà ở xã hội
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất
dành để phát triển nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã
được phê duyệt.
Đối với khu vực nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để bố trí quỹ đất dành để phát triển
nhà ở xã hội.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, căn cứ tiêu
chí, điều kiện do Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất
ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã
hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc
đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với các đô thị không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện của địa
phương để quy định tiêu chí đối với dự án nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải
dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở
thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
4. Quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội quy định
tại khoản 1 Điều này phải được bố trí theo đúng nhu cầu được xác định trong chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, phải bảo đảm
kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án
và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm việc của các đối tượng được thụ hưởng
chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật ngoài dự án nhà ở xã hội.
5. Căn cứ vào nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được xác định trong chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương, trong quá trình lập dự toán ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc dành ngân sách để thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án nhà ở
xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án nhà ở xã hội với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ngoài dự án nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong
và ngoài phạm vi dự án, đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội trên phạm vi địa
bàn.
6. Đất để phát triển nhà ở xã hội theo dự án
bao gồm:
a) Đất được Nhà nước
giao để xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà
ở cho thuê;
c) Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại đã dành để xây dựng nhà ở
xã hội;
d) Đất của doanh nghiệp, hợp tác xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở.
7. Đối với cá nhân được sử dụng quyền sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật này để xây dựng nhà ở xã hội.
8. Chính phủ quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Điều 84. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của
Luật này thì việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo đề nghị của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn tài chính công đoàn quy
định tại khoản 5 Điều 112 của Luật này thì
việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định áp dụng với dự án
đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư
không phải bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này thì việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:
a)
Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư làm
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi
nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu theo pháp luật về đấu
thầu;
c) Được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại
đất được thực hiện dự án nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại
đất được thực hiện dự án nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai.
4. Chính phủ quy định về điều kiện, tiêu chí lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều này.
Điều 85. Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho
thuê mua, cho thuê
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội được hưởng các ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng vốn quy
định tại khoản 1 Điều này được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất
của dự án và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được miễn theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về thuế;
c) Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% đối với phần
diện tích xây dựng nhà ở xã hội;
d) Trường hợp phương
án quy hoạch chi tiết của dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà
có bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại
thì phần diện tích đất này được tính theo tỷ lệ tối đa là 20% tổng diện tích đất
ở của dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được phép sử dụng diện tích đất này để xây dựng công
trình kinh doanh dịch vụ, thương mại theo chủ trương đầu tư dự án đã được chấp
thuận để phục vụ nhu cầu của người dân trong phạm vi dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không được tính chi phí đầu tư xây
dựng công trình này vào giá thành nhà ở xã hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận
đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại này.
Trường hợp không bố trí quỹ đất
riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại thì với mỗi khối
nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội
được phép dành diện tích sàn là tối đa 20% tổng diện tích sàn nhà ở của khối
nhà ở đó để kinh doanh dịch vụ, thương mại theo chủ trương đầu tư dự án đã được
chấp thuận để phục vụ nhu cầu của người dân
trong phạm vi dự án. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội được hạch toán riêng, không
được tính chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích sàn này vào giá thành nhà ở xã
hội và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích kinh doanh dịch vụ,
thương mại này.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có nhiều khối
nhà thì chủ đầu tư được lựa chọn gộp chung toàn bộ phần diện tích sàn để kinh
doanh dịch vụ, thương mại của từng khối nhà vào phần diện tích sàn để kinh
doanh dịch vụ, thương mại của một khối nhà;
đ) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để
cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với
trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;
e) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực, bảo đảm đồng bộ
hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án;
g) Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Cá nhân được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều này để xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách nhà ở
xã hội thuê.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm đ
khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 86. Xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà
ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20
năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu
hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký
hợp đồng thuê mua.
3. Không tính các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quy định giá
thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
5. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định giá
thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn quy định
tại khoản 5 Điều 112 của Luật này.
Điều 87. Xác định giá bán, giá thuê mua,
giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công
1. Giá bán được xác định như sau:
a) Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm cả chi
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao
cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; lãi vay (nếu có); các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi
phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật; lợi nhuận định mức quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Không tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ và g khoản 2 Điều 85 của Luật này và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo
quy định tại Điều 152 của Luật này.
2.
Giá thuê mua được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Giá thuê nhà, bao gồm kinh phí bảo
trì nhà ở, do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
thỏa thuận với bên thuê không cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội xây dựng phương án giá bán, cho
thuê mua nhà ở xã hội bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trình
cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định tại thời điểm nhà ở đủ điều kiện được
bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật nhà ở.
5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng thì giá thuê nhà ở phải
bảo đảm không cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật
này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức
bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có sẵn. Chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi bán, cho thuê mua nhà ở
không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai và
không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân
thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết
kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải
có giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của
pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao
thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu
vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết
kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ
trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải
chấp;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở
đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng
vốn đầu tư
công.
4. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội có sẵn phải tuân thủ các
điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến
độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà
ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý
không phải giải chấp;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở
đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây
dựng bằng vốn đầu tư công;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 của
Luật này.
5. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của
Luật này chỉ mua hoặc thuê mua một căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua một căn nhà ở xã hội
hoặc một căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76
của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê một căn nhà ở xã hội. Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê một
căn nhà ở xã hội hoặc một căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở
phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời
gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua
nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
8. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho
thuê được bán nhà ở này sau 10 năm kể từ ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng theo
cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu nếu dự án phù hợp với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị và quy định của pháp luật về đất đai. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội đó phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo
quy định của Chính phủ và các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật về
thuế. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 123 của Luật này.
9. Trường hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội vi phạm quy
định của Luật này về đối tượng hoặc điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội thì
hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở vô hiệu và bên mua, thuê mua phải bàn giao
lại nhà ở cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đơn vị quản lý nhà
ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực
hiện theo quy định tại Điều 175 của Luật này.
Điều 89. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ
được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán
nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88
của Luật này;
b) Việc mua bán
nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163
của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở
xã hội quy định tại Điều này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ
thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng trước của người mua
không được vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi bàn giao nhà ở
cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị của nhà ở mua bán đến trước
khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại
nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà
ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua đã thanh toán đủ tiền
mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại
cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng
giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội. Việc xác định và nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế;
đ) Sau thời hạn 05 năm kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán
lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên
bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của
pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên
bán phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải
nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Việc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại các điểm
a, b và đ khoản 1 Điều này và các quy định sau đây:
a) Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể
từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
b) Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối
thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở; trường hợp trong
thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở
mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản
lý nhà ở trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư
công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội
trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng
vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường
hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này
trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội. Việc xác định và nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Việc cho thuê nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc cho thuê nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy
định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc cho thuê nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung
quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không được ký hợp đồng
thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai; trường hợp nhà ở có đủ điều kiện
quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc
thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng đặt
cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội
quy định tại Luật này. Sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 4
Điều 88 của Luật này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được ký
hợp đồng thuê nhà ở với người thuê.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.
Điều 90. Quản lý vận hành nhà ở xã hội là nhà chung cư
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thì cơ quan quản lý nhà ở xã hội quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành nhà ở; trường hợp có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì được chọn
áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành
nhà ở.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công thì việc quản lý vận hành nhà ở được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê, ủy
thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật này thực
hiện quản lý vận hành nhà ở đó;
b) Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho thuê mua, chủ đầu tư
thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm a khoản này; sau khi
người thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư thì việc quản lý
vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Nhà ở xã hội để bán thì phải tuân thủ các quy định về quản lý vận hành
nhà chung cư quy định tại Luật này;
d) Đối với nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê thì phải tuân thủ
các quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.
3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi như đối
với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh
doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm để giảm giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
Mục 3
PHÁT TRIỂN NHÀ
LƯU TRÚ CÔNG NHÂN
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 91. Đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác
xã trong khu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; doanh nghiệp, hợp
tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân.
Điều 92. Hình thức phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng
hoặc thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho công nhân
của mình thuê lại.
Điều 93. Điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú
công nhân phải có hợp đồng thuê mặt bằng khu công nghiệp và đang hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp đó, phải có hợp đồng thuê, sử dụng lao
động với các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này.
2. Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 76 của Luật này phải có hợp đồng lao động và xác nhận
của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
3. Việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà
lưu trú công nhân do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thực hiện; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê nhà lưu trú
công nhân để cho công nhân thuê lại thì do doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực
hiện. Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm
kiểm tra theo thẩm quyền việc xét duyệt đối tượng được thuê nhà lưu trú công
nhân trong
khu công nghiệp.
Điều 94. Quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh, trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố trí quỹ đất trong phần diện tích đất
thương mại, dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân và các
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ người lao động làm việc tại
doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp đó. Khu đất để làm nhà
lưu trú công nhân và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phải bảo đảm khoảng
cách an toàn về môi trường với khu sản xuất trong khu công nghiệp.
2. Chính phủ quy định điều kiện bảo đảm an toàn về môi trường, quy mô, tỷ
lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân.
Điều 95. Loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân là loại dự án đầu tư xây
dựng mới một công trình hoặc một cụm công trình nhà lưu trú công nhân.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân quy định tại khoản 1 Điều
này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp;
b) Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
c) Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội đồng bộ, bảo đảm đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu
lưu trú bao gồm: y tế, sinh hoạt văn hóa, sân chơi, thể dục, thể thao, dịch vụ,
thương mại và tiện ích công cộng;
d) Phải có hàng rào, lối đi riêng với các khu sản xuất trong khu công
nghiệp, bảo đảm an ninh, an toàn;
đ) Phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân phải được
Ban quản lý khu công nghiệp quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện
tích, giá cho thuê nhà lưu trú công nhân.
Điều 96. Loại nhà và tiêu chuẩn thiết kế nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp
1. Là nhà chung cư phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được thiết kế, xây dựng bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng; ưu tiên áp dụng các
công nghệ xây dựng mới nhằm giảm giá thành, tiết kiệm năng lượng.
Điều 97. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp
1. Doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xác định nhu cầu thuê nhà lưu
trú công nhân khu công nghiệp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng bộ quy
hoạch xây dựng nhà lưu trú công nhân trong quy hoạch xây dựng khu công nghiệp
đó, đồng thời, có trách nhiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
2. Sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhà lưu trú công
nhân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có thể tự đầu tư
xây dựng hoặc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp
thuê đất đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân; doanh nghiệp, hợp tác xã sản
xuất trong khu công nghiệp không phải trả tiền thuê đất đầu tư xây dựng nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp.
Điều 98. Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp và doanh nghiệp, hợp tác
xã thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho công nhân thuê lại
1. Chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được ưu đãi theo quy định tại các điểm a, b, đ và g
khoản 2 Điều 85 của Luật này và các ưu đãi sau đây:
a) Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được tính vào chi phí đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp;
b) Chi phí đầu
tư xây dựng nhà lưu trú công nhân được tính là khoản chi được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong
khu công nghiệp thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho công nhân của mình thuê lại thì chi phí thuê nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật về thuế.
Điều 99. Giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
Giá cho thuê nhà lưu trú công nhân do
bên cho thuê thỏa thuận với bên thuê nhưng không cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 100. Nguyên tắc cho thuê và quản lý vận
hành nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp
1. Nguyên tắc cho thuê nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp bao gồm:
a) Cá nhân là công nhân khu công nghiệp chỉ được thuê một nhà lưu trú công nhân
trong cùng thời điểm và không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng
thuê;
b) Sau khi chấm
dứt hợp đồng lao động thì người thuê nhà phải bàn giao lại nhà lưu trú
công nhân cho bên cho thuê;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất trong khu công
nghiệp chỉ được thuê nhà lưu trú công nhân để cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã mình thuê lại.
2. Bên cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng cá nhân là công nhân tại khu công
nghiệp.
3. Việc quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 90 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê và quản lý, sử dụng
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
Mục 4
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 101. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân
1. Đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 76 của Luật này được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định hướng dẫn về mẫu giấy tờ chứng minh đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 102. Phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu
nhà ở đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thuộc thẩm
quyền quản lý và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp trong kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh.
Điều 103. Hình thức phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công để cho đối tượng quy định tại khoản 7
Điều 76 của Luật này thuê, thuê mua.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của
Luật này để cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê
mua, thuê.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua, thuê.
Điều 104. Đất để phát triển nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân
Việc bố trí đất để phát triển nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương theo quy
định tại Điều 83 của Luật này do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội của khu vực nơi có dự án và phù hợp với nhu cầu sinh sống, làm
việc của các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 105. Loại dự án và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân; loại nhà và
tiêu chuẩn diện tích nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân bao gồm các dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e
khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Điều 33 của Luật này và các yêu cầu khác theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với dự án thuộc phạm vi
quản lý.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải
xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê, không được chuyển nhượng đất đã
được đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để người dân tự xây dựng nhà ở.
4. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82
của Luật này.
Điều 106. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân
1. Đối với dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng
bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này thì thực hiện xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp
luật về xây dựng.
2. Đối
với dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng
vốn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa
chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của
Luật này.
Điều 107. Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bằng vốn đầu tư công được hưởng các ưu đãi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 85 của
Luật này.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này
được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật này.
Điều 108. Xác định giá bán, giá
thuê mua, giá thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được
đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thì việc xác định giá
thuê, giá thuê mua thực hiện theo quy định tại Điều 86 của
Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được
đầu tư xây dựng không bằng vốn quy định tại khoản 1 Điều này thì việc xác định
giá bán, giá thuê mua, giá thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 87 của Luật này.
Điều 109. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân và quản lý vận hành nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân
1. Việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
phải bảo đảm các nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
2. Việc quản lý vận hành nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện
theo quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở lực lượng vũ trang nhân dân.
Mục 5
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO
CÁ NHÂN TỰ XÂY DỰNG HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở
Điều 110. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thông qua các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở.
2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu vực có nhà ở tại
khu vực nông thôn;
d) Hỗ trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm
a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.
3. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã
hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại
các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này tự xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở.
4. Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu
đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có
nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại đơn vị
hành chính cấp xã nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa
chữa.
Điều 111. Hình thức thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở
1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở.
2. Nhà nước tổ chức xây dựng hoặc cải tạo nhà ở cho đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này không có khả năng
tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Chương VII
TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 112. Các nguồn vốn phục vụ cho
phát triển nhà ở
1. Vốn chủ sở hữu của các
tổ chức, cá nhân.
2. Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo
quy định tại Điều 114 của Luật này.
3. Vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật
này.
4. Vốn đầu tư nước ngoài.
5. Nguồn tài chính công đoàn
theo quy định của pháp luật về công đoàn.
6. Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 113. Nguồn vốn của Nhà nước để phục vụ cho phát triển nhà ở
1. Nguồn vốn của Nhà nước để phục
vụ cho phát triển nhà ở bao gồm:
a) Vốn đầu tư công theo quy định
pháp luật về đầu tư công;
2. Nguồn vốn quy định tại khoản
1 Điều này được Nhà nước sử dụng để phát triển nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà
ở phục vụ tái định cư và cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật
này.
Điều 114. Hình thức huy động vốn để
phát triển nhà ở
1. Các hình thức huy động vốn để
phát triển nhà ở bao gồm:
a) Huy động thông qua góp vốn,
hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá
nhân;
b) Huy động thông qua phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Huy động thông qua cấp vốn từ
vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;
d) Huy động thông qua vay vốn từ
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tài chính đang hoạt
động tại Việt Nam;
đ) Huy
động thông qua vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội;
e) Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam;
g) Nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chính phủ quy định điều kiện
của từng hình thức huy động vốn cho phát triển nhà ở quy định tại Điều này.
Điều 115. Vốn phục vụ cho phát
triển đối với từng loại nhà ở
1. Vốn cho phát triển nhà ở
thương mại bao gồm:
a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Vốn huy động thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các
tổ chức, cá nhân;
c) Vốn huy động thông qua phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật;
đ) Vốn vay
từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Vốn cho phát triển nhà ở
công vụ bao gồm:
a) Vốn ngân sách nhà nước cấp,
bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Vốn để thực hiện chính sách
nhà ở xã hội bao gồm:
a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại;
b) Vốn huy động thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các
tổ chức, cá nhân;
c) Vốn của
đối tượng thuộc trường hợp được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
d) Vốn đầu tư của Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;
đ) Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực
tiếp cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn cho vay ưu đãi thông
qua Ngân hàng chính sách xã hội hoặc vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà
nước chỉ định;
e) Nguồn tài chính công đoàn để
thực hiện dự án quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này;
g) Vốn từ các tổ chức tài chính
hợp pháp khác;
h) Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam;
i) Nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Vốn cho phát triển nhà ở phục vụ tái định
cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm:
a) Vốn của chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phục
vụ tái định cư; vốn của chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
b) Vốn huy động thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ
chức, cá nhân;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 113 của Luật này;
d) Vốn từ Quỹ phát triển đất;
đ) Vốn từ tiền bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật,
vốn từ đóng góp của người tái định cư đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư;
e) Nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Vốn cho phát triển nhà ở của
cá nhân bao gồm:
a) Vốn của cá nhân;
b) Vốn hợp tác giữa các cá nhân; vốn hỗ trợ
của dòng họ, cộng đồng dân cư;
c) Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính đang hoạt động tại Việt Nam;
d) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường hợp được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội;
đ) Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 116. Nguyên tắc huy động,
sử dụng vốn cho phát triển nhà ở
1.
Việc huy động vốn cho phát triển nhà ở phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phải huy động
đúng hình thức;
b) Phải có đủ điều kiện để huy động
vốn theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Phải phù hợp
đối với từng loại nhà ở theo quy định của Luật này;
d) Tuân thủ
quy định về phòng, chống rửa tiền;
đ) Tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan;
trường hợp huy động nguồn vốn của Nhà nước theo quy định tại Điều 113 của Luật
này thì còn phải tuân thủ pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư
công;
e) Bên tham
gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 114 của Luật này chỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền
hoặc cổ phiếu trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định
tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở
hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền
sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành
lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của pháp luật.
2. Việc huy động vốn không đúng hình thức và không
đáp ứng đủ các điều kiện đối với từng loại nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở thì không có giá trị pháp lý.
3. Việc sử dụng vốn cho phát triển
nhà ở phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm
công khai, minh bạch; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có vốn
được huy động;
b) Phải sử dụng vào mục đích cho phát triển
nhà ở và đầu tư xây dựng dự án nhà ở, không được sử dụng vốn đã huy động cho dự
án khác hoặc mục đích khác;
c) Việc bố trí và sử dụng nguồn vốn dành cho phát
triển nhà ở xã hội được thực hiện theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 117. Vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng
chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã hội
1. Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay vốn ưu đãi với
lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn thông qua việc cấp vốn từ ngân sách
cho Ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện các chương trình mục tiêu về nhà ở
và xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong
từng thời kỳ.
2. Ngân hàng chính sách xã hội
được thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước
có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội để cho các đối tượng này vay với lãi suất
ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.
3. Ngân hàng
chính sách xã hội phải lập khoản mục riêng để quản lý và sử dụng nguồn vốn theo
đúng mục đích quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NHÀ Ở
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 118. Nội dung quản lý, sử dụng
nhà ở
1. Lập, lưu trữ, bàn giao và quản lý hồ sơ về nhà ở.
2. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn
hóa, lịch sử.
3. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
4. Bảo hiểm, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở.
Điều 119. Lập hồ sơ về nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định
được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách
nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà
chung cư được quy định như sau:
a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày
01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở
hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở;
giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ
nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà
ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
d) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở
bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 120. Lưu trữ, bàn giao
và quản lý hồ sơ nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như
sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định
được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở; đối với nhà chung cư thì việc bàn giao, lưu trữ, quản
lý hồ sơ thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trên địa bàn;
c) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ
nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu
tư xây dựng nhà ở trên địa bàn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều
119 của Luật này cho cơ quan quản lý nhà
ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc phối hợp cung cấp thông
tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ
quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở,
đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Điều
121. Quản lý, sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1.
Trường hợp chủ đầu tư
dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thực hiện quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ sau
khi hoàn thành đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ sau khi đã bàn giao cho các chủ
sở hữu theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt; thực hiện quản lý, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự án theo đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp phải
bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung quyết định, chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở không thực
hiện quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở theo đúng quy hoạch, quy chế
quản lý kiến trúc của dự án đã được phê duyệt hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý.
Trường hợp thuộc diện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để các tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định thì phải xây dựng theo
đúng quy hoạch được duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể phân chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở
riêng lẻ được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản
lý. Việc đặt tên dự án và các khu vực trong dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 33 của Luật này.
3. Sau
khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở được tổ chức thành lập Ban tự quản khu
nhà ở để thực hiện quản lý việc bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc
cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho khu nhà ở đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã bàn giao cho Nhà nước
hoặc được Nhà nước giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý, bảo
trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà ở bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người
sử dụng nhà ở của khu vực đó và đại diện chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
(nếu có).
4. Chủ
sở hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống
nhất bầu Ban tự quản khu nhà ở bao gồm số lượng, thành phần tham gia, thông qua
quy chế, nhiệm kỳ hoạt động của Ban tự quản, nội quy quản lý, sử dụng khu vực
nhà ở, quyết định đóng góp kinh phí để chi trả tiền thù lao cho người tham gia
Ban tự quản và việc chăm sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện
ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở không thuộc trường hợp Nhà
nước hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm quản lý.
5. Việc
tổ chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự quản khu
nhà ở chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở tổ chức, thực hiện; trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở không
thống nhất bầu được Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này theo nội dung của dự án đã được
phê duyệt.
6. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể hỗ trợ
thêm kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì
các công trình tiện ích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ đối với khu nhà ở
không thuộc trường hợp Nhà nước hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản
lý. Việc thực hiện công việc quy định tại khoản này do chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Điều 122. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa,
lịch sử
1. Nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử, bao gồm cả nhà
biệt thự cũ không phân biệt hình thức sở hữu, được xác định như sau:
a) Nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng là di tích lịch sử
văn hóa cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh;
b) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng thuộc
danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng bao gồm đại diện các cơ quan
về kiến trúc, xây dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề nghiệp và nhà khoa học có
liên quan để xác định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở có giá trị nghệ thuật,
kiến trúc, văn hóa, lịch sử trên địa bàn. Hội đồng có trách nhiệm trình danh mục
công trình nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử trên địa
bàn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Việc quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện
theo quy định của Luật này, pháp luật về kiến trúc, pháp luật về di sản văn hóa
và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thì còn phải thực hiện quy định tại Mục 2 Chương này; trường hợp là nhà biệt
thự còn phải thực hiện quy định tại Điều 123 của Luật này.
4. Kinh phí để thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo các nhà ở quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do ngân sách nhà nước
cấp.
Đối với nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước nhưng thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này thì tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để chủ sở hữu
thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở này.
5. Trường hợp nhà ở thuộc diện phải bảo tồn nhưng phải giãn mật độ dân cư để
bảo đảm giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử của nhà ở thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, lập dự án di dời, bố trí chỗ ở
mới phục vụ giãn dân và hỗ trợ kinh phí để các chủ sở hữu di dời trước khi thực
hiện bảo tồn, cải tạo nhà ở này.
Điều 123. Quản lý, sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân thành 03 nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng di tích lịch
sử, văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự có giá trị
điển hình về kiến trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật
này xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch
sử do Hội đồng quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này xác định và lập danh
sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ quy định của Luật này; trường hợp có giá trị
nghệ thuật, văn hóa, lịch sử, thì còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự nhóm một phải giữ nguyên hình
dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều
cao;
c) Đối với nhà biệt thự nhóm hai phải giữ nguyên kiến
trúc bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự nhóm ba phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều 124. Chuyển đổi công năng nhà ở
1. Các trường hợp được chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm:
a) Chuyển đổi từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội;
b) Chuyển đổi từ nhà ở công vụ hoặc nhà ở xã hội sang nhà
ở phục vụ tái định cư khi không còn nhu cầu sử dụng;
c) Chuyển đổi nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước sang nhà ở công vụ hoặc sang
nhà ở xã hội;
d) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất
của Bộ Xây dựng.
2. Việc chuyển đổi công năng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân
thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phải phù hợp với chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở đã được phê duyệt, không gây thất thoát tài sản nhà nước;
b) Nhà ở sau khi được chuyển đổi công năng phải sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn của nhà ở được
chuyển đổi;
c) Phải được Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 125. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất
thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng,
đủ điều kiện, theo đúng quy định của Luật này. Tiền bán, cho thuê mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước sau khi trừ các chi phí hợp lý phải được bố trí trong dự toán
chi ngân sách dùng để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
2. Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho thuê; đối với
nhà ở xã hội thì được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua; đối với nhà ở xã hội
cho thuê, trường hợp cần tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì đại diện chủ
sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước lập đề án bán nhà để gửi cơ quan quản lý nhà
ở trung ương thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định của
Chính phủ.
3. Việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước chỉ thực hiện khi không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền sử dụng nhà
ở đó theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và
phải thuộc trường hợp được cho thuê hoặc được bán theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
Các trường hợp bố trí sử dụng
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 trở về sau nếu Nhà
nước không còn nhu cầu sử dụng và người đang thuê có nhu cầu mua nhà ở này thì
thực hiện bán chỉ định cho người đang thuê theo giá thị trường, trường hợp người
đang thuê không có nhu cầu mua thì thực hiện bán đấu giá theo quy định pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc
chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở
mà thuộc trường hợp bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc trường hợp bị
thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1
Điều 127 của Luật này và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà
công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào
tình hình cụ thể để giải quyết cho mua, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
5. Việc quản
lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
a) Do tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về
quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch
vụ công ích;
b) Đại diện chủ sở hữu nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 14 của Luật này giao cho đơn vị đang quản
lý nhà ở thực hiện quản lý nhà ở, đối với nhà chung cư thì đơn vị này phải có đủ
điều kiện năng lực theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành; trường
hợp không có đơn vị quản lý nhà ở hoặc có đơn vị quản lý nhà ở nhưng không có đủ
điều kiện, năng lực quản lý vận hành thì đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành.
6. Trường hợp nhà ở bị thu hồi
theo quy định tại Điều 127 của Luật này thì sau khi thu hồi, đại diện chủ sở hữu
nhà nước phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định.
Điều 126. Đối
tượng, điều kiện thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy
định như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này chỉ được thuê nhà ở
công vụ;
b) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8,
9 và 10 Điều 76 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội; đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này được xem xét giải
quyết cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 của Luật này nếu chưa được thuê
mua, thuê nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ
tái định cư;
d) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại khoản 4 Điều 13 của
Luật này được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở đó;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này được xem xét giải
quyết cho thuê nhà ở xã hội.
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy
định như sau:
a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 45 của Luật này;
b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản
10 Điều 76 của Luật này thì còn phải thuộc trường hợp chưa được bố trí nhà ở, đất
ở tái định cư. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 78 của Luật này.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 của Luật này thì được thuê nhà ở
trong thời gian học tập;
c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư phải thuộc trường
hợp bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở
đó, có giấy tờ chứng minh về việc bố trí, sử dụng nhà ở và có nhu cầu thuê hoặc
mua nhà ở này.
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được quy định như sau:
a) Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội hoặc mua bán nhà ở cũ thì hợp đồng được
ký kết giữa bên mua, thuê mua với cơ quan được giao quản lý nhà ở;
b) Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phục vụ tái định
cư thì hợp đồng được ký kết giữa người được tái định cư với đơn vị được giao bố
trí tái định cư;
c) Trường hợp thuê nhà ở bao gồm nhà ở cũ, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thì
hợp đồng được ký kết giữa bên thuê với cơ quan được giao quản lý nhà ở hoặc đơn
vị quản lý vận hành nhà ở đó;
d) Trường hợp là học sinh, sinh viên thì hợp đồng thuê được ký kết giữa bên
thuê với cơ sở đào tạo hoặc cơ quan được giao quản lý nhà ở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc
xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước; đối tượng, điều
kiện được thuê, mua nhà ở cũ; việc bán, cho thuê nhà ở cũ; việc xác định giá
thuê, giá bán nhà ở cũ và quản lý tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; việc miễn, giảm tiền cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước, tiền thuê, bán nhà ở cũ; việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
Điều 127. Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng
đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp
hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo
quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang
cùng sinh sống; đối với người đang thuê nhà ở công vụ thì khi người đang thuê
nhà ở chết;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên
mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá
dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an
toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại,
cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê,
thuê mua;
i) Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển, biệt
phái đến công tác nơi khác;
k) Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người đang thuê, thuê mua nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở thuộc trường
hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho
đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì đại diện
chủ sở hữu nhà nước quyết định cưỡng chế thu hồi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở thực hiện cưỡng chế thu hồi
nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế thu hồi được
ban hành.
Sau khi thu hồi nhà ở thì căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi công
năng hoặc tiếp tục quản lý, bố trí cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật
này.
3. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi, cưỡng chế thu
hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 3
BẢO HIỂM, BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, CẢI TẠO NHÀ Ở
Điều 128. Bảo hiểm nhà ở
1. Nhà nước khuyến khích các chủ
sở hữu nhà ở mua bảo hiểm nhà ở theo quy định của pháp luật. Đối với nhà ở thuộc
danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Hình thức, mức đóng bảo hiểm
và thời hạn bảo hiểm nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm và pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
3. Trường hợp
chủ sở hữu nhà ở đã đóng bảo hiểm theo quy định tại Điều này mà nhà ở đó bị
cháy, nổ thì được bồi thường theo thỏa thuận bảo hiểm đã ký kết.
Điều 129. Bảo hành nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân thi công
xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ
chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo
thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở
để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo
hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê
mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang
thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa
vào sử dụng với thời hạn như sau:
a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột,
dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ
thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể
nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất
thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội
dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang
thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo
hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
Điều 130. Bảo trì nhà ở
1. Chủ sở hữu
nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở; trường hợp chưa xác định được chủ
sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó. Chủ sở hữu nhà
chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực
hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
2. Nội dung, quy trình bảo trì và việc quản lý hồ sơ bảo
trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với nhà ở quy định tại khoản
1 Điều 122 của Luật này thì còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
kiến trúc, pháp luật về quy hoạch và pháp luật về tu bổ, bảo quản, phục hồi di
tích lịch sử, văn hóa.
3. Chủ sở hữu, đơn vị thực hiện
bảo trì nhà ở phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản và bảo đảm vệ sinh, môi
trường trong quá trình bảo trì nhà ở; trường hợp bảo trì nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước thì còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Luật này.
Điều 131. Cải tạo nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải
tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.
2. Việc cải
tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng;
trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện
theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo
nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Luật này.
3. Đối với nhà ở quy định tại
khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, di sản văn hóa; trường hợp pháp luật quy định
phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ
quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Đối với nhà biệt thự cũ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Không được làm thay đổi
nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
b) Không được phá dỡ nếu chưa bị
hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc
ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của
nhà biệt thự cũ;
c) Không được tạo thêm kết cấu
để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.
Điều 132. Bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê
1. Bên cho thuê nhà ở có quyền
bảo trì, cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn
cấp hoặc vì lý do bất khả kháng. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê
nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
2. Bên cho thuê nhà ở được quyền
điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê
còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên
thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải
chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận
về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp
bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo
trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên
thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng
thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo
trì, cải tạo nhà ở.
4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu
cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên
thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền
bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất
15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện.
Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ
dần vào tiền thuê nhà ở.
Điều 133. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Đối với việc bảo trì
nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước giao đơn vị quản lý vận hành thực hiện bảo trì nếu có đủ năng lực thực
hiện bảo trì; trường hợp đơn vị này không có năng lực thực hiện bảo trì thì phải
tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thực hiện bảo trì.
2. Trường hợp cải tạo nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước đang cho thuê thì thực hiện theo quy định tại Điều 132 của Luật
này; trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở cho phép
bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần nhà ở được cải tạo vẫn thuộc
sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó có trách nhiệm thanh toán
kinh phí cải tạo cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.
Điều 134. Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung có quyền và trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương
ứng với phần quyền sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần quyền sở
hữu của từng chủ sở hữu thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được
chia đều cho các chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải
được các chủ sở hữu đồng ý; đối với nhà chung cư được thực hiện theo quy định của
Luật này, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Kinh phí bảo trì, cải tạo phần
sở hữu chung được phân chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu,
trừ trường hợp các chủ sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định tại Điều 152 của
Luật này.
Điều 135. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo
nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền
sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Được tự thực hiện việc bảo
trì, cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp
pháp luật quy định phải do tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề xây dựng thực
hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép xây dựng,
tạo điều kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
c) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ sở
hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Chấp hành quy định của pháp
luật về bảo trì, cải tạo nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực
hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;
b) Bồi thường cho tổ chức, cá
nhân khác trong trường hợp gây thiệt hại;
c) Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Mục 4
PHÁ DỠ NHÀ Ở
Điều 136. Các trường hợp nhà ở phải phá
dỡ
1. Các trường hợp nhà ở phải phá
dỡ bao gồm:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có
nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định
chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng
khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
b) Nhà chung cư thuộc trường hợp
phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
c) Nhà ở thuộc trường hợp phải
giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Nhà ở
xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở
theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Các trường hợp phá dỡ nhà ở
khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này.
2. Việc phá dỡ nhà ở quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
Điều 137. Trách nhiệm phá dỡ nhà ở
1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người
đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa
nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện
việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc
thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung
cư thì còn phải thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.
Điều 138. Yêu cầu khi phá dỡ nhà ở
1. Phải di chuyển người và tài
sản ra khỏi khu vực phá dỡ.
2. Phải có biển báo và giải
pháp cách ly với khu vực xung quanh.
3. Bảo đảm an toàn cho người,
tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc
trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định
của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phải lập phương án phá dỡ
trước khi thực hiện.
5. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian
từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.
Điều 139. Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 136
của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản
lý, sử dụng nhà ở không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế
phá dỡ nhà ở.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với
trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của
Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136
của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với
trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở
theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư
công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí có liên quan đến
việc phá dỡ;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng
nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ và các chi
phí có liên quan đến việc phá dỡ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá
dỡ.
Điều 140. Chỗ ở của chủ sở hữu khi nhà ở bị phá dỡ
1. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị phá dỡ.
2. Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc trường hợp bị thu hồi đất thì chỗ ở của chủ
sở hữu được giải quyết theo chính sách về nhà ở phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thì chỗ ở của chủ sở hữu có nhà chung cư
bị phá dỡ được giải quyết theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 141. Phá dỡ nhà ở đang cho thuê
1. Bên cho thuê nhà ở phải
thông báo việc phá dỡ bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước
khi thực hiện phá dỡ, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ theo quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn
thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác
trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận
tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết thời
hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó;
trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời
gian phá dỡ và xây dựng lại. Thời gian phá dỡ
và xây dựng lại nhà ở không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở.
Chương IX
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 142.
Phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng trong nhà chung cư
1. Phần sở hữu riêng trong
nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia
gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận
là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn
liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phần
sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà
chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này;
nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết
bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm: khung, cột, tường chịu lực,
tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành
lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ
thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh,
truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và
các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư nhưng
được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục
đích công cộng hoặc thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư
nhưng không thuộc trường hợp đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc không thuộc trường
hợp phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được phê duyệt bao gồm:
sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội
dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
3. Các phần diện tích, trang thiết bị thuộc sở hữu riêng,
thuộc sở hữu chung, quy định tại Điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua
bán, thuê mua nhà ở hoặc diện tích khác trong nhà chung cư; trường hợp hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở hoặc diện tích khác trong nhà chung cư không ghi rõ thì
phần sở hữu riêng, sở hữu chung được xác định theo quy định tại Điều này.
Điều 143. Cách xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư và
phân hạng nhà chung cư
1. Diện tích sử dụng căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc
sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy,
bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban
công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân
chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật
(nếu có) bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện
tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép
trong của tường chung.
Đối với diện tích lô gia thì tính toàn bộ diện tích sàn
từ mép trong của tường chung hoặc tường bao căn hộ.
Trường hợp có trang thiết bị, cấu
kiện gắn liền với ban công, lô gia nhưng thuộc mặt đứng của công trình theo hồ
sơ thiết kế được duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng thì trang thiết
bị, cấu kiện đó được xác định thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư.
2. Việc xác định cụ thể diện
tích căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo Quy chế quản lý,
sử dụng nhà chung cư.
3. Đối với nhà chung cư thì thực hiện việc phân
hạng theo quy định của Chính phủ.
Điều 144. Chỗ để xe của nhà chung cư
1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động
cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt
và phải được sử dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được bố trí tại tầng hầm
hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư theo quy hoạch được phê
duyệt; trong hồ sơ thiết kế phải xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu vực để
xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật.
Khu vực sạc điện cho xe động cơ điện được bố trí
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
2. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy
định như sau:
a) Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho
người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền
sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Đối với chỗ
để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ
hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp
không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở không được tính
vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ
để xe ô tô. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc
ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công
cộng.
Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy
định tại điểm này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp
đồng riêng;
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn
giao cho chủ sở hữu căn hộ bản vẽ, mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự
án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ
để xe ô tô và khu vực để xe công cộng.
3. Giá dịch vụ trông giữ xe
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
4. Việc quản lý
vận hành chỗ để xe được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Mục 2
HỘI NGHỊ NHÀ CHUNG CƯ
VÀ BAN QUẢN TRỊ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 145. Hội nghị nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư là hội
nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà
chung cư không tham dự.
2. Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quy định các nội dung quy định
tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này khi có đủ điều kiện theo Quy chế quản lý, sử
dụng nhà chung cư. Việc tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư được thực hiện thông
qua hình thức họp trực tiếp; trường hợp do dịch bệnh, thiên tai không thể họp
trực tiếp thì có thể tổ chức họp trực tuyến hoặc kết hợp cả họp trực tiếp và
họp trực tuyến.
3. Đối với nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn đề
sau đây:
a) Đề cử, bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Ban quản trị nhà chung cư; thông qua, sửa
đổi, bổ sung nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Thông qua, sửa
đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà
chung cư; quyết định mức thù lao của các thành viên Ban quản trị nhà chung cư và
các chi phí hợp lý khác phục vụ hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư;
c) Thông qua
mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư và việc sử dụng kinh phí bảo trì
; đối với nhà chung cư quy định tại khoản 4 Điều 155 của Luật này mà trong hợp
đồng mua bán, thuê mua căn hộ nhà chung cư, các bên không có thỏa thuận về việc
phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì thì Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định
việc phân chia tỷ lệ kinh phí này;
d) Quyết định
lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp không còn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở không có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có
chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc
tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu đã thỏa thuận
trong hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với Ban quản trị nhà chung cư;
đ) Thông qua kế
hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư;
e) Thông qua
báo cáo về hoạt động quản lý vận hành, hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư;
g) Quyết định
các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư.
4. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư được tổ
chức họp để quyết định các vấn đề quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều
này.
5. Mọi quyết
định của Hội nghị nhà chung cư về các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này được
thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, được
lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên chủ trì Hội nghị và thư ký Hội
nghị nhà chung cư.
Điều 146. Ban quản trị
nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thống
nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc không thành lập
Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp thành lập Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà
chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại
diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư;
b) Đối với nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần Ban quản trị nhà chung cư thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với nhà
chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản
trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không cử đại diện tham gia Ban quản trị nhà chung cư.
3. Ban quản trị
nhà chung cư có một chủ sở hữu hoạt động theo mô hình tự quản. Trường hợp toàn
bộ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì đơn vị được đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước hoặc cơ quan quản lý nhà ở giao quản lý vận hành nhà chung cư
này.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị
nhà chung cư có con dấu, tài khoản để hoạt động và thực hiện các quyền, trách
nhiệm quy định tại Điều 147 và Điều 148 của Luật này. Việc triệu tập họp Ban
quản trị nhà chung cư, điều kiện họp, cách thức biểu quyết và các nội dung khác
có liên quan được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung
cư được Hội nghị nhà chung cư thông qua.
4. Khuyến khích người có kinh
nghiệm, kiến thức về xây dựng, kiến trúc, tài chính, pháp luật, phòng cháy, chữa
cháy tham gia Ban quản trị nhà chung cư.
5. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban quản trị nhà chung cư; việc xác định
số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư; việc tách, nhập Ban quản trị nhà
chung cư và hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận Ban quản trị nhà chung cư, cưỡng
chế, bàn giao hồ sơ nhà chung cư được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư.
Điều 147. Quyền của Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư
có quyền sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn
giao đầy đủ kinh phí bảo trì sau khi Ban quản trị nhà chung cư được thành lập
và có văn bản đề nghị bàn giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế bàn
giao kinh phí bảo trì;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì theo quy định của
Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
c) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
d) Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý
khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
đ) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện công nhận Ban
quản trị nhà chung cư;
e) Yêu cầu chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao hồ sơ nhà chung cư; yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế bàn giao hồ sơ nhà chung cư;
g) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư
giao mà không trái với quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu là Nhà nước thì
Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại các điểm d, đ và g khoản
1 Điều này. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu khác thì Ban quản trị nhà
chung cư thực hiện quyền quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều
này.
Điều 148. Trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký con dấu, tài khoản hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư, tài
khoản để quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì; tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhà
chung cư từ chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và cung cấp cho đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì theo quy chế thu, chi
tài chính do Hội nghị nhà chung cư quyết định; báo cáo Hội nghị nhà chung cư
việc thu, chi khoản kinh phí này;
c) Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý
vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 145 của Luật này.
Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản
lý vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều 149 của Luật này và được Hội nghị
nhà chung cư giao cho Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quản lý vận hành thì
Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành
theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo
trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì theo Quy chế quản lý, sử dụng
nhà chung cư. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận
hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp
luật về xây dựng thực hiện;
đ) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc
quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan
chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
e) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong
việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà
chung cư;
g) Thực hiện đúng quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài
chính của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua;
không được tự miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà
chung cư;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm
không đúng với quy định tại khoản này;
i) Chấp hành quyết định giải quyết,
xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Thực hiện công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao
mà không trái với quy định pháp luật;
l) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản
trị nhà chung cư thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm đ, e, g, h, i và k
khoản 1 Điều này.
3. Quyết định của Ban
quản trị nhà chung cư vượt quá quyền và trách nhiệm quy định tại Luật này và quy
chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư thì không có giá trị pháp lý, trường hợp vượt quá quyền hạn khi xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự thì xử lý theo quy định của Bộ luật Dân sự; trường
hợp vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm mà thành viên Ban quản trị nhà chung cư
bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
4. Quyết định của thành viên Ban quản trị nhà chung cư nếu lợi dụng quyền
hạn, vượt quá quyền và trách nhiệm quy định tại Luật này và quy chế hoạt động
của Ban quản trị nhà chung cư thì không có giá trị pháp lý; trường hợp vi phạm
thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt
hại.
5. Trong trường
hợp Ban quản trị nhà chung cư chấm dứt hoạt động mà Ban quản trị nhà chung cư
mới chưa được công nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư thực
hiện trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư cho đến khi bầu và công nhận Ban
quản trị nhà chung cư mới.
Mục 3
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 149. Đơn
vị quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có thang máy thì do đơn vị có chức năng, năng lực
quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện. Đối với nhà chung cư không có thang
máy thì Hội nghị nhà chung cư quyết định tự quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị
có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trực tiếp thực hiện quản
lý vận hành nhà chung cư thì phải có chức năng, năng lực quản lý vận hành theo
quy định tại Điều 148 của Luật này.
2. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận
hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận
hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung
cấp dịch vụ để thực hiện một số nội dung liên quan đến việc quản lý vận hành
nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung
hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được quản lý vận
hành nhiều nhà chung cư tại một hoặc nhiều địa bàn khác nhau.
Điều 150. Điều kiện của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, hợp
tác xã có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Phải có các phòng, ban về kỹ thuật, chăm sóc khách
hàng, bảo vệ an ninh, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường và bộ phận
khác có liên quan để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Người quản lý, nhân viên trực
tiếp tham gia công tác quản lý vận hành của đơn vị quản lý vận hành nhà chung
cư phải có trình độ chuyên môn trong các lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện,
nước, phòng cháy, chữa cháy, vận hành trang thiết bị gắn với nhà chung cư và
phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư chỉ được cung cấp
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sau khi có văn bản thông báo đơn vị đủ
điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 151. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung các công việc cần
quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.